Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2017 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng năm 2017-2018

Số hiệu 171/KH-UBND
Ngày ban hành 22/08/2017
Ngày có hiệu lực 22/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thành
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHHẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 171/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 22 tháng 08 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) NĂM 2017 - 2018 CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Theo kết quả điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố, chỉ số PCI năm 2016 của Hải Phòng đạt 60,10 điểm, xếp vị trí thứ 21/63 tỉnh, thành phố, tăng 7 bậc so với năm 2015, lần đầu tiên qua nhiều năm điều tra PCI đã vượt ngưỡng 60 điểm, bước vào nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt. Năm 2016 là năm thứ 3 liên tiếp chỉ số PCI của Hải Phòng tăng hạng. Trong 10 chỉ số thành phần, thành phố Hải Phòng có 07 chỉ số tăng điểm: gia nhập thị trường (+ 0,57), tiếp cận đất đai (+ 0,12), tính minh bạch và tiếp cận thông tin (+ 0,12), tính năng động của chính quyền địa phương (+ 0,43), dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (+ 0,51), đào tạo lao động (+ 0,09), thiết chế pháp lý (+ 0,18); có 03 chỉ số giảm điểm: chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính (- 0,34), chi phí không chính thức (- 0,22), môi trường cạnh tranh bình đẳng (- 0,51).

Để tiếp tục tạo những chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng của chỉ số PCI, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2017 - 2018 và có tính đến các năm tiếp theo của thành phố Hải Phòng với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH

Giữ vững vị trí của thành phố Hải Phòng ở trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt; phấn đấu điểm số PCI đạt trên 60 điểm, nâng vị trí xếp hạng trong tốp 10 - 15/63 tỉnh, thành phố. Cải thiện điểm số của 10 chỉ số thành phần PCI, khắc phục và cải thiện mạnh mẽ hạn chế của 03 chỉ số bị giảm điểm năm 2016: Chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, chi phí không chính thức, môi trường cạnh tranh bình đẳng.

II. YÊU CẦU

- Quán triệt tư tưởng, nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thái độ phục vụ thân thiện; xây dựng nền hành chính phục vụ.

- Việc cải thiện điểm số và xếp hạng mỗi chỉ số thành phần của chỉ số PCI được giao cho một đơn vị là đầu mối theo dõi, tổng hợp; các đơn vị khác chủ trì hoặc tham gia. Các đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp tốt với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chi tiêu thành phần thuộc lĩnh vực của cấp, ngành mình phụ trách.

- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong việc cải thiện các chỉ số thành phần của chsố PCI.

III. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Tập trung khắc phục các chỉ số bị giảm điểm năm 2016

1.1 Chỉ số “Chi pthời gian thực hiện các thủ tục hành chính”

a) Giao Sở Tư pháp là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm số chsố thành phần “Chi phí thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính”; các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì hoặc tham gia nâng cao các tiêu chí thành phn theo nhiệm vụ phân công tại Mục 4 - Phụ lục.

Sở Tư pháp đề xuất lựa chọn một số thủ tục hành chính có tính chất đơn giản để tiến hành thí điểm cắt gim thời hạn giải quyết ngắn hơn theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở kết quả thí điểm, tiến hành mở rộng phạm vi áp dụng.

b) Giao các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát, giảm thời gian, thủ tục hành chính của đơn vị để có bước đột phá trong giải quyết thủ tục hành chính so với quy định. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, lãnh đạo cơ quan có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức trong đó nêu rõ lý do quá hạn và thời gian trả kết quả lần sau.

Chi tiết thời gian thực hiện thủ tục hành chính của các đơn vị như sau:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư rút ngắn thời gian trung bình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tối đa là 2,5 ngày làm việc.

- Sở Thông tin và Truyền thông rút ngắn thời gian trung bình cấp Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh tối đa là 13 ngày làm việc; Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh tối đa là 13 ngày làm việc.

- Sở Tư pháp:

+ Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thành lập Văn phòng Giám định tư pháp là 25 ngày làm việc.

+ Rút ngắn thời gian cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam trong nước là 04 ngày làm việc và rút ngắn thời gian cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam sau khi nhận được kết quả tra cứu của Bộ Tư pháp là 04 ngày làm việc.

+ Rút ngắn thời gian cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam ở trong nước là 04 ngày làm việc.

- Sở Khoa học và Công nghệ rút ngắn thời gian thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tối đa là 07 ngày làm việc.

- Cục Thuế thành phố:

+ Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo quy định và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.

+ Cơ quan Thuế có ý kiến bằng văn bản về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in hoặc đặt in trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp; Thực hiện rút ngắn thời gian thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 02 ngày trước khi sử dụng hóa đơn.

- Sở Xây dựng:

[...]