ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 498/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 28 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẮC NINH PHẤN ĐẤU KHÔNG CÒN THỰC PHẨM
KHÔNG AN TOÀN” GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Luật
An toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn
2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết
số 03-NQ/TU ngày 06/06/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm; Kết luận số 390-KL/TU ngày
9/6/2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 06/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm”;
Căn cứ Kết luận số
528-KL/TU ngày 18/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án “Bắ Ninh phấn đấu không còn thực phẩm không an tonaf” giai đoạn
2022-2025;
Căn cứ Quyết định
số 736/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án “Bắc Ninh
phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”.
UBND tỉnh Bắc Ninh
xây dựng Kế hoạch thực hiện đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm không
an toàn” giai đoạn 2022-2025, với những nội dung cụ thể như sau:
I.
TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẮC NINH PHẤN ĐẤU KHÔNG CÒN THỰC PHẨM BẨN”
GIAI ĐOẠN 2017-2021
Thực hiện Nghị quyết
số 03-NQ/TU ngày 06/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm”.
Ngày 25/12/2017 UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 736/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Bắc Ninh phấn đấu
không còn thực phẩm bẩn”. Sau khi ban hành, Đề án đã được tổ chức triển khai thực
hiện và đạt được những kết quả quan trọng, nổi bật: kiện toàn, củng cố bộ máy
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, thí điểm
thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh - thống nhất một đầu mối trong
công tác quản lý nhà nước về ATTP; việc phân cấp, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng
trong quản lý nhà nước giúp tăng cường, phát huy vai trò của các sở, ban,
ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong công tác đảm bảo
ATTP; kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm, góp
phần đảm bảo sức khoẻ và quyền lợi của người tiêu dùng; công tác thông tin truyền
thông được đẩy mạnh giúp nâng cao nhận thức, kiến thức, trách nhiệm của các tổ
chức, đoàn thể và người sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm cũng như nhân
dân trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP;
ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính, số vụ NĐTP từ 30
người mắc trở lên giảm 78% so với giai đoạn 2011-2016 …
Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện còn một số tồn tại, một số mục tiêu, nhiệm vụ chưa hoàn thành: hoạt
động của Ban chỉ đạo liên ngành ATTP một số xã, phường, thị trấn còn chưa thực
sự hiệu quả; xây dựng và phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an
toàn, các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm còn chậm; công tác
quản lý, giám sát nguồn gốc thực phẩm, xây dựng các điểm giết mổ gia súc, gia cầm
còn gặp nhiều khó khăn…
II.
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẮC NINH PHẤN ĐẤU KHÔNG CÒN THỰC PHẨM KHÔNG
AN TOÀN” GIAI ĐOẠN 2022-2025
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh
triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm và
nâng cao vai trò của các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP;
đẩy mạnh quy hoạch và phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp thông minh; tăng cường kiểm soát chất lượng, nguồn gốc nguyên liệu,
sản phẩm thực phẩm và phát triển chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn; nâng
cao nhận thức, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong hành vi đảm bảo ATTP của người sản
xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm.
2. Mục tiêu và
các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Tiếp tục
đẩy mạnh tuyên truyền tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức, xác định ý thức trách nhiệm và tuân thủ các quy định của pháp luật về ATTP
Đảm bảo 100% người quản lý, người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm và người
tiêu dùng thường xuyên được tiếp
cận các thông tin về ATTP.
2.2. Đẩy mạnh
phát triển sản xuất nông sản an toàn
- Nâng cao tỷ trọng
giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 40% tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp, trong đó: tỷ trọng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
trồng trọt khoảng 35%, sản xuất chăn nuôi khoảng 48%, sản xuất thủy sản khoảng
50%.
- Đẩy mạnh phát triển
chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn: đến năm 2025, số lượng chuỗi cung ứng
nông lâm thủy sản an toàn tăng ≥ 150% so với giai đoạn 2017-2021.
- Phấn đấu đến năm 2025, các sản phẩm thực phẩm được chứng
nhận OCOP chiếm khoảng 60% trong tổng số các sản phẩm được chứng nhận OCOP.
2.3. Nâng cao
tỉ lệ tuân thủ các quy định của pháp luật về ATTP của các cơ sở sản xuất ban đầu,
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm
- 90% nông dân trồng
rau thực hiện cam kết sản xuất rau an toàn.
- 80% cơ sở chăn
nuôi nhỏ lẻ thực hiện cam kết chăn nuôi an toàn.
- Đến năm 2025, tăng
thêm 01 - 02 điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh.
- 100% cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh được cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP hoặc ký cam kết đảm bảo ATTP theo quy định của pháp luật.
2.4. Kiểm soát
chặt chẽ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, các sản phẩm thực
phẩm được lưu thông trên thị trường
- 100% sản phẩm thực
phẩm đăng ký bản công bố sản phẩm, tự công bố sản phẩm đang lưu thông trên thị
trường được thực hiện lấy mẫu kiểm tra
đánh giá các chỉ tiêu an toàn về thực phẩm.
- 100% sản phẩm thực
phẩm thuộc diện phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo thực hiện đăng ký
theo quy định và được giám sát nội dung quảng cáo.
- 100% các sản phẩm
thực phẩm đã chứng nhận tiêu chuẩn OCOP được thực hiện gắn tem truy xuất nguồn
gốc thực phẩm.
- 100% các cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm được thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ
hàng năm.
- Đến năm 2025, 100%
các chợ phù hợp quy hoạch được kiểm soát nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm.
2.5. Ngăn ngừa
có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính và các bệnh truyền qua thực
phẩm
Trong giai đoạn 2023
- 2025 giảm 50% số vụ ngộ độc thực
phẩm cấp tính từ 30 người mắc trở lên so với trung bình giai đoạn 2018-2022; số vụ ngộ độc thực phẩm trên 30 người mắc ≤ 1; không
có tử vong do ngộ độc thực phẩm.
2.6. Tiếp tục kiện
toàn, củng cố tổ chức, bộ máy hệ thống quản lý ATTP từ tỉnh đến xã. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm, năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các
ngành, các địa phương về ATTP
- Đến năm 2024: kết thúc thí điểm và chính thức thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh.
- Đến năm 2025: 100% tuyến xã/phường/thị trấn có cán bộ bán chuyên trách làm công tác
ATTP.
III.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1.
Công tác chỉ đạo, điều hành, củng cố tổ chức, bộ máy nhà nước về ATTP
- Tiếp tục tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban,
ngành, đoàn thể đối với công
tác đảm bảo ATTP. Tiếp tục kiện toàn và phát huy vai trò của Ban chỉ đạo liên
ngành về ATTP các cấp trong lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành công tác quản lý ATTP.
- Tăng cường và phát huy hơn nữa sự phối hợp chặt
chẽ giữa các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn
thể và các cấp chính quyền địa phương trong công tác đảm bảo ATTP.
- Tiếp tục nghiên cứu
bổ sung chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp an toàn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; sản xuất hàng
hóa thực phẩm theo chuỗi liên kết giá trị, các chính sách hỗ trợ công nghệ chế
biến sau thu hoạch…
- Đề xuất Chính phủ
cho phép chính thức thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh hoặc
cơ quan chuyên ngành quản lý ATTP trực thuộc UBND tỉnh sau khi kết thúc thời
gian thí điểm vào tháng 01/2024.
- Tiếp tục duy trì bố
trí cộng tác viên về ATTP là cán bộ thuộc Trạm y tế. Lồng ghép nhiệm vụ “an
toàn thực phẩm” cho các chức danh: cán bộ y tế, cộng tác viên dân số - Kế hoạch
hóa gia đình và bảo vệ chăm sóc trẻ em tại các thôn, khu phố. Nghiên cứu bổ sung chức danh bán chuyên trách làm công
tác ATTP tại các xã, phường, thị trấn.
2.
Xây dựng, phát triển nguồn thực phẩm an toàn
- Tích cực triển
khai có hiệu quả công tác quy hoạch và xây dựng 6 vùng sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản, bao gồm: vùng sản xuất lúa chất lượng cao; vùng sản xuất rau, màu an toàn;
vùng chăn nuôi (gia súc, gia cầm) tập trung; vùng nuôi cá lồng trên sông; vùng
nuôi cá thâm canh, siêu thâm canh trong ao đất đã được phê duyệt tại Kế hoạch 595/KH-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa giai đoạn
2021-2025.
- Xây dựng và nhân rộng
các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chuỗi sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn, liên kết giữa cơ sở sản xuất ban đầu với cơ sở chế biến
sau thu hoạch, cơ sở kinh doanh
nông sản thực phẩm an toàn; tập trung xây
dựng thương hiệu cho một số sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh sản
xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn đạt tiêu
chuẩn VietGAP, hữu cơ…
- Đẩy mạnh xã hội
hóa đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thực phẩm an toàn, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Tăng cường hợp tác với các viện, trung tâm
nghiên cứu khoa học để nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
tiên tiến vào sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi; chế biến, bảo quản thực phẩm…
- Triển khai thực hiện
dự án “Khu liên hợp - Dịch vụ nông sản - Chợ đầu mối Thuận Thành”. Từng bước thực hiện kiểm soát nguồn gốc,
ngăn chặn thực phẩm không an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ từ ngoài tỉnh
cung cấp vào các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở kinh
doanh thực phẩm dịch vụ ăn uống đặc biệt các bếp ăn tập thể và các chợ trên địa
bàn tỉnh.
3.
Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên
địa bàn
- Quản lý chặt chẽ
các cơ sở sản xuất ban đầu, các
cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Sử dụng có hiệu
quả phần mềm Hệ thống thông tin Quản lý ATTP tỉnh Bắc Ninh, định kỳ cập nhập
thông tin, cơ sở dữ liệu về các sản phẩm thực phẩm được công bố/tự công bố/quảng
cáo; các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn. Tiếp tục
củng cố và nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP/ký giấy cam kết đảm bảo ATTP.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về
ATTP tại các cơ sở sản xuất ban đầu; cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm; kiểm soát chặt chẽ hoạt động giết mổ và điều kiện vệ sinh thú y của các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về ATTP theo quy định.
- Tăng cường thanh
tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật, kiểm
tra tồn dư hóa chất độc hại, chất cấm trong sản phẩm thực phẩm, ngăn chặn kịp
thời, xử lý nghiêm việc sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giả, kém chất
lượng ngoài danh mục cho phép và các chất cấm sử dụng trong nông nghiệp.
- Kiểm soát, ngăn chặn
có hiệu quả việc kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, quá hạn sử
dụng, thực phẩm vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc và
gian lận thương mại.
- Tăng cường công
tác quản lý ATTP, kiểm soát nguồn
gốc thực phẩm tại các chợ, siêu thị và
các hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm, các làng nghề sản xuất thực
phẩm, bảo đảm vừa duy trì và phát triển nghề truyền thống, vừa bảo đảm ATTP cho
người tiêu dùng.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở dịch vụ ăn uống, chú trọng loại hình phục
vụ cho nhiều người như bếp ăn tập thể, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, dịch vụ nấu
ăn lưu động, thức ăn đường phố; Kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất, lưu
thông, kinh doanh rượu, đặc biệt là rượu thủ công trên địa bàn.
- Phát huy
vai trò giám sát của cộng đồng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
phát hiện sớm các hành vi vi phạm pháp luật, gây mất an toàn thực phẩm để có biện
pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời.
4.
Nâng cao năng lực phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực
phẩm
- Tăng cường năng lực
và hiệu quả của hệ thống giám sát, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các
bệnh truyền qua thực phẩm. Tổ chức giám sát các nguyên liệu thực phẩm, sản phẩm
thực phẩm có nguy cơ cao nhằm kịp thời cảnh báo về nguy cơ mất ATTP, định kỳ hằng năm tại mỗi vùng trồng rau an toàn thực hiện đánh giá chất lượng tối thiểu
20 mẫu nông sản thực phẩm.
- Xử lý chủ động,
nhanh chóng các sự cố khẩn cấp về ATTP, đề xuất các biện pháp khắc phục.
5.
Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân chủ động áp dụng truy xuất nguồn gốc
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm
- Thực hiện có hiệu quả
Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, tập trung ưu tiên đối với các sản phẩm thực phẩm được chứng
nhận OCOP và các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng danh mục
sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc tại địa
phương.
- Hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm xây dựng hệ thống
và đăng ký sử dụng tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên Cổng thông
tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, gắn với việc sử dụng mã vạch.
6.
Tăng cường, đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người
quản lý, người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng
trong đảm bảo ATTP
- Tăng cường thực hiện các hoạt động tuyên truyền, cung
cấp kiến thức, thông tin về ATTP, đồng thời phát huy vai trò của các cấp ủy,
chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tuyên truyền công
tác đảm bảo ATTP.
- Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban,
ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền
về đảm bảo ATTP, thực hiện đưa
tin và phóng sự về công tác đảm bảo ATTP tới
các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng. Các xã, phường, thị trấn tăng cường công
tác truyền thông về ATTP trên hệ thống truyền thông địa phương.
- Tập trung
tuyên truyền nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về ATTP cho người
quản lý, người sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc đảm bảo ATTP
theo quy định hiện hành.
- Duy trì và phát
triển các chuyên trang, chuyên mục về đảm bảo ATTP định kỳ trên Báo Bắc Ninh,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh. Tiếp tục tăng
cường tuyên truyền trên các mạng xã hội (Zalo, facebook…).
7.
Xây dựng và triển khai các đề án, tiểu đề án, dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, quy chuẩn kỹ thuật địa phương
7.1. Tiếp tục
duy trì các đề án, tiểu đề án giai đoạn 2017-2021
(1) Đề án “Xây dựng
và phát triển mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an
toàn trên địa bàn tỉnh” (Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh chủ trì).
(2) Đề án “Kiểm soát
nguồn gốc thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh” ((Ban Quản lý An toàn thực
phẩm tỉnh chủ trì).
(3) Tiểu đề án
“Tuyên truyền, giám sát bếp ăn tập thể trong các doanh nghiệp” (Liên đoàn Lao động
tỉnh chủ trì).
(4) Tiểu đề án “Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đảm bảo ATTP vì sức khỏe nhân dân” (Tỉnh đoàn
chủ trì).
(5) Tiểu đề án “Nâng
cao năng lực, kiến thức trách nhiệm của hội viên phụ nữ và cộng đồng”. (Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì)
(6) Tiểu đề án
“Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia giám sát và thực hiện an toàn thực phẩm
tại cơ sở và cộng đồng dân cư” (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì).
(7) Đề án “Triển khai,
áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì)
7.2. Xây dựng,
triển khai 05 dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được phê duyệt
theo Kế hoạch 595/KH-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa giai đoạn
2021-2025.
(1) Dự án xây dựng
mô hình ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất lúa
hàng hóa chất lượng cao gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm (quy mô: 400ha) (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện).
(2) Dự án xây dựng
mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, hoa giá trị kinh tế cao
trong nhà màng, nhà lưới (Quy mô: 5ha) (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì).
(3) Dự án xây dựng
mô hình ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi gia súc, gia cầm thương phẩm đảm
bảo an toàn thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường sinh thái (quy mô 1.000 con lợn
thịt, 20.000 con gia cầm). (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì).
(4) Dự án xây dựng
mô hình ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ 4.0, công nghệ Biofloc, tuần
hoàn tiết kiệm nước…để phát triển nuôi một số loại thủy đặc sản cá tầm, trắm
đen…trong ao đất và lồng trên sông (quy mô: 6ha ao đất, 20 ô lồng). (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì).
(5) Dự án xây dựng
mô hình HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chuỗi liên kết, tiêu thụ
sản phẩm. (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì).
7.3. Xây dựng
Quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm thực phẩm đặc trưng của địa
phương và các đề án ATTP
(1) Xây dựng Quy chuẩn
kỹ thuật địa phương đối với 02 sản phẩm thực phẩm đặc trưng của địa phương.
(Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh chủ trì).
(2) Đề án “Nâng cao
năng lực kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm trên địa bàn giai đoạn
2025-2030” (Sở Y tế chủ trì).
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách: Dự kiến
26.266.774.000 đồng
(Bằng chữ: Hai
mươi sáu tỉ hai trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm bảy mươi tư nghìn đồng chẵn)
(Chi tiết kinh phí theo phụ lục đính kèm).
Các nội dung và định
mức chi cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định hiện hành
và các chính sách của tỉnh đã ban hành, bao gồm:
- Hoạt động tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của người sản xuất, chế biến, kinh doanh, người tiêu
dùng, nâng cao nhận thức của các hội viên, đoàn viên trong các tổ chức chính trị
- xã hội…
- Hỗ trợ sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, ứng dụng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu sản phẩm, đăng ký mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm…
- Các nội
dung chi khác theo quy định.
2. Kinh phí từ nguồn
xã hội hóa: Kinh phí của các cá nhân, tổ chức tham gia xây dựng các mô
hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; xây dựng dự án “Khu liên hợp - Dịch
vụ nông sản - Chợ đầu mối Thuận Thành”…
3. Hằng năm, căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao
trong kế hoạch, các Sở, ban, ngành, phối
hợp với Sở Tài chính đề xuất kinh phí triển
khai thực hiện trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. UBND các huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch tại
địa phương.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Quản lý An
toàn thực phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ban Chỉ đạo
liên ngành về ATTP tỉnh và UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền và thanh
tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, địa phương trong công tác đảm bảo ATTP tại chợ đầu mối
nông sản thực phẩm và các chợ được quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương đối với 02 sản phẩm thực phẩm đặc trưng của địa phương.
- Phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong kết nối, tiêu thụ,
truy xuất nguồn gốc các sản phẩm thực phẩm; đánh giá, phân hạng và công bố sản
phẩm OCOP.
- Chủ động triển
khai các hoạt động chuyên môn: thông tin tuyên truyền; quản lý sản phẩm; cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm; giám sát mối
nguy; quản lý ngộ độc thực phẩm ...
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì theo chức
năng nhiệm vụ phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện rà soát,
sửa đổi, bổ sung, xây dựng trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt các chính sách
hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; quy hoạch vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; thúc đẩy áp dụng rộng
rãi mô hình VietGap, các mô hình sản xuất thực phẩm an toàn; hỗ trợ cơ sở giết
mổ tập trung, điểm giết mổ gia súc, gia cầm.
- Thực hiện tốt công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, con giống; Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt
động các điểm giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì xây dựng
và phối hợp triển khai các dự án, chương trình đảm bảo ATTP thuộc lĩnh vực
ngành nông nghiệp; định kỳ hằng năm đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Ban Chỉ
đạo liên ngành về ATTP tỉnh và UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tích
cực triển khai Kế hoạch, chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025.
- Thực hiện tuyên
truyền, tập huấn về đảm bảo ATTP, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng là cán bộ quản lý
Chương trình OCOP các cấp, chủ thể sản xuất về các kiến thức trong vận hành chu
trình OCOP…
- Phối hợp với Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan phát triển chuỗi
cung ứng thực phẩm an toàn; tổ chức sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm thực phẩm
an toàn.
- Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp xây dựng và
phát triển thương hiệu, nhãn hiệu, đăng ký và tổ chức giao dịch, kinh doanh
trên sàn thương mại điện tử…cho sản phẩm nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế
- Chủ trì theo chức
năng nhiệm vụ phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Xây dựng các
phương án phối hợp, triển khai khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra; chuẩn bị đầy đủ
cơ số thuốc, vật tư, hóa chất, nhân lực, phương tiện, trang thiết bị…phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành điều tra, khắc phục sự cố về ATTP, ngộ
độc thực phẩm.
- Chủ động triển
khai công tác giám sát các ca mắc ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh lây truyền qua thực
phẩm tại các cơ sở điều trị và trong cộng đồng nhằm phát hiện, xử trí sớm ngộ độc
thực phẩm.
- Tham mưu xây dựng
Đề án “Nâng cao năng lực kiểm nghiệm thuốc, thực phẩm trên địa bàn giai đoạn
2025-2030”.
4. Sở Công thương
- Chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Khuyến khích các
thương nhân đầu tư, phát triển các siêu thị và chuỗi cửa hàng tiện lợi có hoạt
động sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Tiếp tục triển
khai nhân rộng mô hình chợ đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục xúc tiến,
thu hút nhà đầu tư có năng lực triển khai thực hiện dự án “Khu liên hợp - Dịch
vụ nông sản - Chợ đầu mối Thuận Thành”.
- Tổ chức các chương
trình xúc tiến thương mại và các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong kết nối,
tiêu thụ sản phẩm thực phẩm an toàn.
5. Sở Nội Vụ
- Chủ trì theo chức
năng nhiệm vụ, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh kiện
toàn, củng cố hệ thống tổ chức - bộ máy, cán bộ về lĩnh vực ATTP trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, các cơ quan liên quan tham mưu
UBND tỉnh trình chính phủ cho phép thành lập chính thức cơ quan quản lý nhà nước
về ATTP trực thuộc UBND tỉnh.
- Tham mưu bổ sung
chức năng, nhiệm vụ làm công tác ATTP cho đội ngũ cộng tác viên ATTP tuyến xã,
phường, thị trấn. Tham mưu đề xuất
nhân lực bán chuyên trách làm công tác tại tuyến xã, phường, thị trấn.
- Tham mưu các chính
sách hỗ trợ cán bộ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác về ATTP.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì theo chức
năng nhiệm vụ phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh
phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ tạo ra các sản phẩm nông sản có năng suất, chất lượng, hiệu quả; bảo
quản, chế biến các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của địa phương; nghiên cứu
thiết lập mô hình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nông sản theo chuỗi giá trị,
truy xuất được nguồn gốc sản phẩm theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao các công nghệ tiên tiến nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp;
phát triển thương hiệu cho sản phẩm thực phẩm; tham gia xây dựng gian hàng và
giao dịch trên sàn thương mại điện tử; xác lập quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký mã
vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm…
- Thực hiện nhiệm vụ
“Hỗ trợ áp dụng và quản lý hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết
nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh” tại Kế hoạch số 487/KH-UBND ngày 22/7/2021
của UBND tỉnh về việc thực hiện “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đối với các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các nhiệm vụ: Đào tạo
tập huấn về truy xuất nguồn gốc; xây dựng mô hình áp dụng truy xuất nguồn gốc các sản
phẩm thực phẩm; hỗ trợ tem truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm thực phẩm.
7. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan bố trí, phân bổ nguồn vốn thực hiện Kế hoạch.
- Tiếp tục rà soát,
tham mưu sửa đổi cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn
giản để thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
8. Sở Tài chính
- Hằng năm, căn cứ
vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của
Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện,
theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành khác.
9. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Hướng dẫn lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất xây dựng 06 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong các
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các trình tự, thủ tục về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Rà soát, kiểm tra,
giám sát điều kiện xả thải, đánh giá môi trường tại các khu vực quy hoạch vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn về môi trường
cho các cán bộ quản lý về ATTP, các doanh nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
10. Công an tỉnh
- Phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan chủ động phát hiện, điều tra, truy xuất, xử lý
và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP, vệ sinh môi trường trong
các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm.
11. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Kiểm soát chặt chẽ
việc cung ứng dịch vụ ăn uống trong các trường học trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức
kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo ATTP của các bếp ăn tập thể, quầy bán đồ ăn
thức uống và căng tin tại các trường học.
- Chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các đơn vị liên quan thường xuyên tổ
chức tập huấn, tuyên truyền, giáo dục kiến thức về ATTP cho cán bộ phụ trách,
các thầy cô giáo, người trực tiếp chế biến thực phẩm, học sinh…tại các trường học.
12. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Triển khai công
tác vận động, giáo dục phát động các phong trào đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan giới thiệu và quảng bá các cá nhân, doanh nghiệp, tập thể
có những thành tích tốt trong quản lý, sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
Cấp và quản lý chặt chẽ hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực thực phẩm.
13. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh
- Chủ trì theo chức
năng nhiệm vụ, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp với Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, tập huấn đảm bảo ATTP tại các bếp ăn
tập thể, căng tin, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các đơn vị liên quan trong điều tra, xử lý sự
cố an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tập trung trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch thuộc lĩnh vực thông tin truyền
thông.
- Hằng năm, chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các tin, bài, phóng sự,
video clip… tuyên truyền trên các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương và
trên mạng xã hội.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh, đổi mới, đa dạng hóa các hoạt động
thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực ATTP.
- Phối hợp với Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
tăng cường xây dựng, triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về công
tác đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện các hoạt động, giải pháp truyền thông về đảm
bảo ATTP.
15. Báo Bắc Ninh,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Xây dựng mới, duy trì và phát sóng các chuyên trang,
chuyên mục về ATTP trên sóng Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng
thông tin điện tử tỉnh. Tăng cường triển khai các hoạt động thông tin, tuyên
truyền về ATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan kịp thời đưa
tin, phản ánh tình hình đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
16. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Tham mưu Tỉnh ủy
ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận về công tác đảm bảo ATTP trên địa
bàn tỉnh phù hợp với từng giai đoạn.
- Định hướng các đơn
vị truyền thông tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước về ATTP.
- Thường xuyên đưa nội
dung về ATTP trong các hội nghị giao ban định kỳ hàng tháng về tư tưởng, dư luận
xã hội, báo chí; hội nghị thông tin công tác tuyên giáo; tuyên truyền trên cuốn
Thông tin sinh hoạt chi bộ.
17. Đề nghị Ủy
ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tiếp tục các hoạt
động tuyên truyền, tập huấn, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia các hoạt động đảm bảo ATTP gắn với các phong trào, các cuộc
vận động trên địa bàn.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát về đảm bảo ATTP trên địa bàn theo nhiệm vụ, chức năng.
- Chủ trì xây dựng
và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện triển khai tiểu đề án được
giao.
* Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin tuyên
truyền, hội thi, tọa đàm… nhằm nâng cao năng lực, kiến thức, ý thức thực hành,
trách nhiệm của hội viên trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng thực
phẩm.
- Tiếp tục duy trì
và nhân rộng mô hình “Sản xuất nông sản, thực phẩm an toàn” như: câu lạc bộ “Phụ
nữ kinh doanh, sản xuất thực phẩm an toàn”, tổ liên kết sản xuất rau an toàn,
HTX sản xuất nông sản an toàn…
* Đề nghị Hội
Nông dân tỉnh
- Triển khai và thực
hiện tốt cuộc vận động “Nông dân Bắc Ninh nói không với thực phẩm không an
toàn”.
- Vận động, hướng dẫn,
tập huấn và nhân rộng các mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh nông sản thực
phẩm an toàn.
- Hỗ trợ xây dựng, kết
nối cơ sở sản xuất nông sản thực phẩm an toàn với nhà phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. Tổ chức các Hội nghị tôn vinh các sản phẩm nông nghiệp an toàn và tiêu biểu
và Hội nghị xây dựng vùng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nông
dân.
18. UBND các huyện,
thành phố
- Phối hợp chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung
của Kế hoạch tại địa phương; phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên
ngành ATTP tuyến huyện, tuyến xã. Quản lý và kiểm soát các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ, kiểm
tra, giám sát, ký cam kết đảm bảo ATTP đối với các hộ nông dân trồng rau, các
cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ và các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh nhỏ lẻ, kinh
doanh thức ăn đường phố.
- Chỉ đạo, triển
khai và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP
trên địa bàn.
19. Các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ
ăn uống, các bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Nghiêm túc thực hiện
các quy định về đảm bảo ATTP trong sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản; trong sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Tổ chức nghiên cứu,
áp dụng các biện pháp nhằm tăng cường đảm bảo ATTP và ứng dụng công nghệ trong
sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trong sản xuất chế biến,
kinh doanh và truy suất nguồn gốc
thực phẩm.
Trên đây là
Kế hoạch thực hiện Đề án “Bắc
Ninh phấn đấu không còn thực phẩm không an toàn” giai đoạn 2022-2025. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo
giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT TU,
TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|