ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 21
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển
các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh
ban hành kế hoạch triển khai Đề án phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong cải tạo nâng cấp và phát triển
đô thị, góp phần từng bước kiểm soát và giảm mức độ ô nhiễm không khí, nước, đất
theo các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, quản lý đầu tư phát triển đô thị
trong bối cảnh gia tăng nguy cơ rủi ro từ biến đổi khí hậu.
- Nâng cao nhận thức, tăng cường
sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương trong điều hành,
quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nhằm cụ thể hóa các yêu cầu
nhiệm vụ của Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Kế hoạch
thực hiện Thỏa thuận Paris thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí
hậu, Kịch bản biến đổi khí hậu quốc gia trong phát triển hệ thống đô thị quốc
gia; Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về triển khai Đề án Phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí
hậu giai đoạn 2021-2030.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
điều tra, đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến các khu vực đô thị
được cảnh báo có nguy cơ rủi ro cao.
- Xây dựng các nhiệm vụ và giải
pháp ứng phó thích nghi với biến đổi khí hậu, hạn chế, giảm thiểu rủi ro trong
xây dựng, phát triển đô thị tỉnh Lạng Sơn.
- Định hướng phát triển đô thị
tập trung nâng cao chất lượng hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ môi trường, quy hoạch tổng
thể thích ứng thiên tai, biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ
CHUNG
1. Điều tra, đánh giá mức độ
tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển hệ thống đô thị hiện có và đô thị
dự kiến hình thành mới trong giai đoạn 2021-2030; khoanh vùng khu vực có nguy
cơ chịu tác động cao của biến đổi khí hậu; tính toán khả năng và mức độ tự
thích nghi, đề xuất giải pháp ứng phó; hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ
thống bản đồ cảnh báo rủi ro biến đổi khí hậu tại đô thị (gọi tắt là Atlas Đô
thị và Khí hậu).
2. Tích hợp nội dung ứng phó biến
đổi khí hậu vào quy hoạch và chương trình, kế hoạch phát triển đô thị; cảnh báo
các rủi ro tại các khu vực phát triển đô thị có khả năng chịu tác động từ biến
đổi khí hậu.
3. Rà soát, bổ sung hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy định liên quan đến
phân loại đô thị, quy hoạch, quản lý đầu tư phát triển đô thị, nhà ở, hạ tầng kỹ
thuật trong bối cảnh gia tăng nguy cơ rủi ro từ biến đổi khí hậu.
4. Hình thành hệ thống kiểm
soát, hạn chế lũ, lụt, ngập úng trong đô thị; xây dựng đê, kè, tường chắn lũ;
khoanh vùng bảo vệ và có giải pháp tái định cư và di dời dân trong vùng cảnh
báo rủi ro, nhà ở có khả năng chống chịu cao với gió bão.
5. Nâng cao năng lực cán bộ
lãnh đạo, cán bộ chuyên môn các cấp về quản lý, phát triển đô thị ứng phó với
biến đổi khí hậu; thông tin truyền thông về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới
người dân, tăng cường phối hợp cộng đồng và các bên liên quan trong triển khai
thực hiện.
6. Thực hiện các chương trình hợp
tác nghiên cứu khoa học - công nghệ, thực hiện các dự án thí điểm phát triển đô
thị tăng trưởng xanh, thông minh, kiến trúc xanh, sinh thái ứng phó với biến đổi
khí hậu; xây dựng công trình tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải; phát triển vật
liệu xây dựng thân thiện với môi trường, tái sử dụng, tái chế.
III. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Hình thành
cơ sở dữ liệu cảnh báo rủi ro đô thị; Atlas Đô thị và Khí hậu tại các địa
phương.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và Atlas Đô thị và Khí hậu.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển
và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Phối hợp thực hiện hiệu quả đề
án phát triển nhiên liệu sinh học, áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp và các chương trình khác có liên quan theo nội dung, lộ trình của
Chính phủ, Bộ Công Thương quy định.
- Lập và điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng các đô thị phù hợp với tình hình phát triển đô thị của tỉnh. Lập
và hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, các thị trấn, điểm tập
trung dân cư, các khu vực có khả năng phát triển hoặc có khả năng kêu gọi và
thu hút nguồn vốn đầu tư.
- Ban hành quy chế quản lý theo
quy hoạch, thực hiện tốt việc công bố quy hoạch xây dựng để nhân dân biết, thực
hiện. Ban hành quy chế quản lý kiến trúc cho từng đô thị.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch đô thị trên địa bàn toàn tỉnh,
xác định vị trí, mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Ứng dụng, tích hợp các hình
thức quản lý đô thị bằng các giải pháp quản lý đô thị thông minh.
- Thường xuyên cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh theo kịch bản biến đổi khí hậu của
Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố để chủ động phòng tránh, thích ứng
với biến đổi khí hậu, thời tiết cho người dân.
- Nâng cấp, bảo đảm an toàn các
hồ chứa nước; đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng tại
thành phố Lạng Sơn, Kè bảo vệ sông Trung, sông Thương; Kè bảo vệ bờ sông tại
các thị trấn Thất Khê, Na Sầm, Lộc Bình, hoàn thành đầu tư xây dựng công trình
hồ chứa nước Bản Lải để sớm đưa vào sử dụng.
- Nâng cấp, bảo đảm an toàn các
hồ chứa nước; đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án kè bảo vệ bờ sông, suối trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành đầu tư
xây dựng công trình hồ chứa nước Bản Lải để sớm đưa vào sử dụng.
- Tập trung đầu tư xây dựng đồng
bộ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp tại các khu
đô thị và khu công nghiệp đạt quy chuẩn. Hoàn thành xây dựng đưa vào hoạt động
dự án hệ thống thoát nước và nhà máy xử lý nước thải với công suất thiết kế
21.300m3/ngđ do Ngân hàng tái thiết Đức (KFW) tài trợ.
- Rà soát và ban hành kế hoạch
loại bỏ những công nghệ kém hiệu quả, không thân thiện với môi trường trong
ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải và năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chương trình giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng, quản
lý bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn, đẩy mạnh trồng rừng mới, khoanh
nuôi tái sinh rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích
phát triển các loài cây bản địa có giá trị kinh tế phù hợp với điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng của vùng.
2. Nghiên cứu
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến
quy hoạch và phát triển đô thị; thực hiện lồng ghép các hướng dẫn và nội dung
quản lý rủi ro, ngập úng trong phát triển đô thị.
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung cơ chế, chính sách, chiến lược tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với hoàn cảnh trong nước và
quốc tế.
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế
chính sách thúc đẩy và khuyến khích sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng
trong lĩnh vực xây dựng.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
mới thích ứng biến đổi khí hậu trong xây dựng đô thị, phát triển, sử dụng năng
lượng, giao thông, vật liệu xây dựng, thoát nước...
- Tiếp tục công tác rà soát kiến
nghị hoàn thiện các cơ chế, tài liệu kỹ thuật để đào tạo tập huấn, thực hiện
các lớp đào tạo tập huấn về thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính; cơ hội của biến đổi khí hậu; đóng góp do quốc gia tự quyết định;
Thỏa thuận Paris, cơ hội và thách thức của Việt Nam cũng như các nỗ lực cùng cộng
đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
- Tập trung hoàn thiện cơ chế
chính sách về thích ứng với biến đổi khí hậu; chuẩn bị cơ sở pháp lý và điều kiện
kỹ thuật nhằm thúc đẩy lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu vào các chính sách,
hệ thống chiến lược, quy hoạch; triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ ưu
tiên nhằm nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai và những diễn biến bất thường của khí hậu, thời tiết.
- Tăng cường phối hợp, lồng
ghép các hoạt động trong triển khai các giải pháp, nhiệm vụ nhằm nâng cao năng
lực của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế, cộng đồng và hệ sinh thái
để tăng khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu và sẵn sàng điều chỉnh trước
những thay đổi của khí hậu. Nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ
tầng, khả năng thích ứng của hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học; tăng cường
khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học
trước tác động của biến đổi khí hậu. Thúc đẩy các hành động thích ứng mang lại
đồng lợi ích trong giảm nhẹ các rủi ro do biến đổi khí hậu và hiệu quả về các mặt
kinh tế, xã hội, môi trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
thích hợp để huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia vào công tác biến đổi
khí hậu, có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ
môi trường đối với việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, xử lý nước thải
đô thị, cấp nước nông thôn. Phát triển các quỹ môi trường và khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tranh thủ tối đa nguồn hỗ
trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công
tác bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu của tỉnh. Khai thác có hiệu quả các nguồn
vốn hỗ trợ của quốc tế vào công tác bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền chính sách pháp
luật về biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, nâng cao năng lực ứng phó với
biến đổi khí hậu của các ngành, các cấp đặc biệt là cấp địa phương và cộng đồng
dân cư để có được kế hoạch ứng phó hiệu quả, kịp thời trước biến đổi khí hậu.
- Tổ chức chặt chẽ, thường
xuyên, liên tục theo dõi và dự báo thời tiết trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
thời gian tới; cập nhật các số liệu mới nhất về điều kiện tự nhiên (tình trạng
nóng lên của trái đất, hiệu ứng nhà kính, cấp gió bão, áp lực và vận tốc gió,
lưu lượng mưa, tần suất và lưu lượng lũ hàng năm...); nghiên cứu và lập bản đồ
các khu vực có nguy cơ ngập nước, sạt lở, lũ quét... tại các khu đô thị, khu
dân cư để cảnh báo người dân hạn chế xây dựng hoặc có các giải pháp ứng phó
thích hợp; chủ động di dời dân khi mưa, lũ xảy ra; điều chỉnh các quy hoạch đô
thị, khu dân cư nông thôn và hạ tầng kỹ thuật cho phù hợp; quy hoạch phát triển
đô thị xanh để phòng ngừa, đối phó và thích ứng với tình trạng nóng lên của thời
tiết và hiện tượng hiệu ứng nhà kính đô thị.
- Nâng cao nhận thức, tăng cường
năng lực cho bộ máy quản lý các cấp về biến đổi khí hậu các ngành, lĩnh vực và
địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng các buổi sinh hoạt
ngoại khóa, các buổi tuyên truyền với các hình thức tiếp cận mới như: các tiểu
phẩm, các game show về chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, các hoạt
động văn nghệ, các cuộc thi vẽ tranh, ảnh bảo vệ môi trường, các cuộc thi sáng
tạo từ những vật liệu nhựa hoặc những vật liệu tái chế được.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ
máy, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác quản lý đất đai, xây dựng trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng tốt yêu
cầu trong công tác quản lý đất đai, xây dựng. Đẩy mạnh công tác thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất và các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, đảm bảo
thu đúng, thu đủ, chống thất thu.
- Tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng làm cho người dân nhận thức rõ tác hại của
biến đổi khí hậu và từ đó có ý thức về việc bảo vệ chính mình và cho mọi người.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các đề án về phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục môi trường. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Tuyên truyền, tập huấn về biến
đổi khí hậu, những tác động có hại và các giải pháp thích ứng, ứng phó cho các
cán bộ và cộng đồng dân cư.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng
phòng tránh thiên tai cho cộng đồng; xây dựng các phương án phòng, tránh và giảm
nhẹ thiên tai phù hợp; xử lý tốt các tình huống trong điều kiện thời tiết cực
đoan ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an
ninh. Phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, huy động toàn dân tích cực
tham gia phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng
cao năng lực tìm kiến, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất là
các vùng dễ bị tổn thương trước thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3. Định hướng
quy hoạch tỉnh và quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị đã được điều
chỉnh, bổ sung nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và có giải pháp kiểm soát
phát triển đô thị.
- Hợp tác quốc tế nghiên cứu,
thực hiện thí điểm một số chương trình, dự án thí điểm ứng dụng công nghệ, vật
liệu mới nhằm phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, kiến trúc
xanh thích ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện Chương trình nâng cấp đô thị ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ không gian thoát lũ
trên lưu vực sông Kỳ Cùng, sông Bắc Giang…
- Triển khai thực hiện đề án chống
ngập, lũ lụt cho các huyện trong trường hợp có hiện tượng thời tiết cực đoan
như bão lũ, sạt lở đất…
- Đối với các đô thị cần rà
soát, xác định các khu vực xây dựng trên sườn đồi có nguy cơ sạt trượt khi mưa,
lũ; xem xét hạn chế hoặc không quy hoạch, cấp phép xây dựng công trình tại các
khu vực này. Kiên quyết di dời dân ra khỏi các vị trí sườn dốc có nguy cơ sạt
trượt cao. Tính toán lưu vực, tập trung rà soát hệ thống tiêu thoát nước đô thị
kết hợp với hệ thống công trình thủy lợi và các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác nhằm đảm bảo việc phân vùng, thoát lũ, chống ngập úng đô thị và chống trượt
lở đất.
- Rà soát, đánh giá các dự án
phát triển đô thị tại khu vực thấp, trũng ven sông, đảm bảo cốt nền và mật độ
xây dựng phù hợp; kết cấu và kiến trúc công trình phải đáp ứng yêu cầu chống chịu
được với gió, bão, lũ có cường độ lớn; bảo vệ và phát triển các vùng đệm và hệ
sinh thái tự nhiên. Đánh giá các chương trình phát triển đô thị, quy hoạch xây
dựng đô thị, hạ tầng kỹ thuật; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các giải pháp thích
ứng nhằm khắc phục thiên tai, biến đổi khí hậu. Đánh giá mức độ an toàn các
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và có giải pháp bảo vệ, phòng ngừa khắc phục
sự cố.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường cho các đô thị và khu vực dân cư nông thôn; đẩy
mạnh công tác lập quy hoạch khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát và bảo vệ nguồn nước, đẩy mạnh công tác bảo vệ đầu
nguồn sông và giám sát chặt chẽ việc xả nước thải vào nguồn nước.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quản lý chặt chẽ và nghiêm cấm
mọi hành vi đào bới, phá vỡ đồi núi cảnh quan môi trường tự nhiên không phù hợp
với định hướng quy hoạch và pháp luật quy định.
- Sử dụng vật liệu xây dựng
thân thiện môi trường như gạch không nung...
4. Các chỉ
tiêu xác định các khu vực ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo tại các đô
thị ứng phó với biến đổi khí hậu làm cơ sở đầu tư xây dựng hiệu quả.
- Ứng dụng các công nghệ mới
trong lĩnh vực xử lý nước cấp cho sinh hoạt cũng như xử lý nước thải của các loại
hình sản xuất trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Xây dựng hệ thống tuần hoàn và
tái sử dụng, sử dụng tiết kiệm nước mặt trong các cơ sở sản xuất cũng như hộ
gia đình. Ứng dụng tuần hoàn sử dụng nước thải sản xuất trong các khu công nghiệp,
khu sản xuất chế biến. Ứng dụng Công nghệ thông tin và mô hình hóa trong công
tác quản lý và dự báo chất lượng môi trường nước mặt. Sử dụng các số liệu quan
trắc môi trường nước để xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng nước mặt bằng hệ
thống Web GIS. Tiến hành xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng nước mặt.
- Đối với các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp có quy mô lớn cần sử dụng các vật
liệu có khả năng chống chịu cao với điều kiện tự nhiên thất thường (mưa, nắng,
gió, bão...) như: Xây dựng các công trình bằng các vật liệu tại chỗ bằng công
nghệ cao, kết hợp với chất phụ gia để tăng độ bền cho công trình. Sơn phủ chống
ăn mòn sắt thép trước khi đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng thường
xuyên tiếp xúc với môi trường tự nhiên. Sử dụng bê tông nhẹ trong xây dựng các
công trình khi xây dựng các khu công nghiệp trên nền đất yếu. Các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp được quy hoạch xây dựng tại vùng trũng hoặc ven núi có nguy cơ
sạt lở đất cần xem xét lại vị trí xây dựng. Nếu xây dựng phải đưa ra giải pháp
thích nghi và có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp khi đầu tư xây dựng.
- Xây dựng hệ thống thông tin,
dữ liệu về tài nguyên môi trường, về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Đánh
giá, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai.
- Phát triển bổ sung mạng lưới
trạm Khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.
- Tăng cường chất lượng thẩm định
dự án đầu tư, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường,
công nghệ sạch vào các khu, cụm công nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước,
các hoạt động phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát, đấu tranh phòng, chống tội
phạm và các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên
nhiên. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong bảo vệ môi
trường…
5. Xây dựng và
phát triển đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, kiến trúc xanh, sinh thái ứng
phó với biến đổi khí hậu; cập nhật, vận hành và đánh giá rủi ro trên nền dữ liệu
Atlas Đô thị và Khí hậu.
- Quy hoạch đô thị xanh gắn với
xây dựng hệ thống giao thông bền vững về môi trường, gắn kết việc bảo tồn và
phát triển cây xanh, hệ sinh thái: phát triển hệ thống giao thông công cộng; kiểm
soát khí thải từ phương tiện giao thông; khôi phục, tái tạo cây xanh sau khi
hoàn thành công trình; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
thân thiện môi trường, tận dụng các vật liệu sẵn có địa phương vào thiết kế,
xây dựng khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát
các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông liên tỉnh, đặc biệt
là lưu vực sông Bắc Giang, sông Thương. Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng vận
hành, triển khai quy hoạch các khu chôn lấp, bãi xử lý rác thải ở các vùng nông
thôn.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các chương trình, dự án đầu tư xử lý nước thải, vệ sinh môi trường nhất là nước
thải đối với các khu đô thị, khu dân cư tập trung; khu, cụm công nghiệp và bệnh
viện trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý chất thải
rắn, chất thải nguy hại; rà soát, bổ sung Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Lạng Sơn; tuyên truyền để mọi người có ý thức trong việc phân loại chất thải rắn
tại nguồn. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; xã hội hóa công tác
thu gom, xử lý chất thải, tái sử dụng, tái chế chất thải.
- Hình thành cơ sở dữ liệu cảnh
báo rủi ro đô thị, Atlas Đô thị và các địa phương; ứng dụng tích hợp các hình
thức quản lý đô thị bằng các giải pháp đô thị thông minh; Loại bỏ công nghệ kém
hiệu quả không thân thiện với môi trường trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp,
giao thông vận tải và năng lượng; Nghiên cứu ứng dụng mới thích ứng biến đổi
khí hậu trong xây dựng đô thị, phát triển sử dụng năng lượng, giao thông, vật
liệu xây dựng, thoát nước…, Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về tài nguyên
môi trường, về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Đánh giá, phân vùng rủi ro
thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Phát triển bổ sung mạng lưới trạm Khí
tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.
6. Về nguồn lực
và nguồn vốn đầu tư: tranh thủ huy động tối đa các nguồn vốn của trung ương, vốn
các chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật; kêu gọi, thu hút vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp trong và ngoài nước thực hiện các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt. Tăng cường hoạt động
đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất nhằm thu hút đầu tư, tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
IV. DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
Có 21 danh mục chương trình, dự
án phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn (chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Rà soát các đồ án quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (các
huyện có trách nhiệm rà soát quy hoạch chung xây dựng nông thôn, quy hoạch chi
tiết đã lập hoặc lập mới) đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu vực thấp,
khu vực nền đất không ổn định đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu. Đối với
các đồ án quy hoạch xây dựng mới, khảo sát đánh giá kỹ hiện trạng, nghiên cứu
xác định cốt nền xây dựng để thực hiện việc quy hoạch xây dựng phù hợp, an
toàn, khắc phục thiên tai, biến đổi khí hậu. Đồng thời công bố rộng rãi và quản
lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng của người dân.
- Giám sát việc thực hiện đầu
tư phát triển hạ tầng đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh theo đúng tiến độ.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với các Bộ, ngành Trung ương lồng
ghép Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lạng Sơn với các Chương trình nâng cấp,
phát triển đô thị Quốc gia lồng ghép các nội dung đô thị ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố quy trình lập các đề án phân loại đô thị, đề án nâng cấp đô thị theo
quy định pháp luật hiện hành. Đề xuất, tham mưu và lập kế hoạch phát triển các
điểm dân cư tập trung có xu hướng phát triển trở thành đô thị loại V cho UBND tỉnh
để có cơ sở lập đề án phân loại đô thị. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng
tại đô thị, các khu vực dân cư đô thị chỉnh trang, đảm bảo định hướng phát triển
đô thị theo mục tiêu đề ra.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong
việc quản lý, chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt
kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các
nội dung nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu,
phát triển bền vững.
- Phối hợp với các sở, ban
ngành và các tổ chức, cá nhân xây dựng chương trình, đề tài nhiệm vụ, dự án có
liên quan đến lĩnh vực biến đổi khí hậu để thực hiện tốt Kế hoạch ứng phó biến
đổi khí hậu của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đề xuất các chủ trương, giải
pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu vào
các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn các sở, ngành và
UBND cấp huyện tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu vào các quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp các sở,
ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch vốn đối ứng của tỉnh, kế hoạch thu hút tài
trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình; tham mưu bố trí kinh phí đối ứng
cho các dự án từ Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương theo quy định.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và phân bổ hợp lý nguồn ngân
sách phục vụ cho thực hiện Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu, kể cả phần tiếp
nhận nguồn vốn viện trợ trong và ngoài tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện xây dựng cơ chế, chính sách
lâu dài để thực hiện chương trình xây dựng các điểm dân cư nông thôn tập trung
phù hợp với Chương trình mục tiêu Quốc gia đối với khu vực đồi núi có nguy cơ
lũ ống, lũ quét, sạt lở đất với phương châm tôn trọng địa hình tự nhiên, hạn chế
làm thay đổi địa hình tự nhiên.
- Tập trung rà soát đối với quy
hoạch hệ thống rừng đầu nguồn, hệ thống công trình thủy lợi kết hợp với hệ thống
tiêu thoát nước đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác nhằm đảm bảo việc
phân vùng, thoát lũ, chống ngập úng đô thị và chống sạt lở đất.
- Xây dựng kế hoạch, phương án bảo
vệ các trọng điểm xung yếu bờ sông, suối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm
bảo an toàn cho công trình phục vụ công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
6. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố để thực hiện điều tra, đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đến điện lực, cụm công nghiệp.
7. Sở Giao thông vận tải
Thực hiện lồng ghép nội dung
thích ứng biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch, định hướng triển
khai thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý. Đẩy mạnh rà soát, có kế hoạch cải tạo,
nâng cấp, bảo trì các công trình giao thông tại các khu vực có rủi ro thiên tai
cao và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu.
Theo chức năng nhiệm vụ, triển
khai các giải pháp phòng chống thiên tai kịp thời và hiệu quả, chú trọng các
vùng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo các cơ quan báo đài tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng để người dân nhận thức rõ tác hại của biến đổi khí hậu từ
đó có ý thức về bảo vệ chính mình và cho mọi người.
9. Sở Y tế
Thực hiện lồng ghép nội dung
thích ứng biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch, định hướng triển
khai thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý. Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng,
bảo vệ, bảo tồn các loài đa dạng sinh học phục vụ công tác trong ngành y tế trước
tác động của biến đổi khí hậu.
Tập trung phát triển mạng lưới
y tế, chăm sóc sức khỏe đáp ứng yêu cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh mới
phát sinh do biến đổi khí hậu, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường; thực hiện
các giải pháp về công nghệ, trang thiết bị trong dự phòng và điều trị các bệnh
gia tăng do biến đổi khí hậu; tăng cường hệ thống giám sát và cảnh báo sớm các
tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe; xây dựng và nhân rộng các mô hình
nhằm nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành y tế
và sức khỏe cộng đồng.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Thực hiện lồng ghép nội dung
thích ứng biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch, định hướng triển
khai thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý. Tăng cường nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tập trung vào công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong thích ứng
với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, khả năng phục hồi của hệ sinh
thái tự nhiên.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Thực hiện lồng ghép nội dung
thích ứng biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch, định hướng triển
khai thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý. Chủ động xây dựng kế hoạch duy tu, bảo tồn
và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình di tích lịch sử văn hóa nhằm
nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.
11. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Thực hiện lồng ghép nội dung
thích ứng biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch, định hướng triển
khai thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý. Thúc đẩy lồng ghép vấn đề ứng phó với biến
đổi khí hậu trong các chính sách việc làm. Triển khai các biện pháp về phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết lao động việc làm trong điều kiện biến đổi khí hậu
tác động đến các ngành, lĩnh vực.
12. Ban quản lý khu kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Đối với các địa bàn trực tiếp
quản lý gồm các khu chức năng, khu vực cửa khẩu thuộc Khu kinh tế cửa khẩu, khu
vực cửa khẩu Chi Ma và Khu công nghiệp được giao quản lý, Ban Quản lý Khu kinh
tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn rà soát quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết và các dự án đầu tư xây dựng, đề xuất điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch các khu vực không thích ứng với biến đổi khí hậu; đối với các khu vực
cửa khẩu ngoài Khu kinh tế cửa khẩu; phối hợp với chính quyền địa phương trong
quá trình rà soát quy hoạch xây dựng, đề xuất lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch
xây dựng các khu vực không thích ứng với biến đổi khí hậu. Đối với các đồ án
quy hoạch lập mới cần đánh giá, lựa chọn cốt nền xây dựng, taluy đào đắp phù hợp,
hạn chế thay đổi địa hình tự nhiên để tăng độ bền vững ứng phó với biến đổi khí
hậu
Thực hiện lồng ghép nội dung
thích ứng biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch, định hướng triển
khai thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý. Nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
các đoàn thể tuyên truyền chính sách pháp luật về biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai, nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của các ngành, các cấp
đặc biệt là cấp địa phương và cộng đồng dân cư để có được kế hoạch ứng phó hiệu
quả, kịp thời trước biến đổi khí hậu.
14. UBND các huyện, thành phố
Lạng Sơn
- Tăng cường năng lực, biện
pháp quản lý và thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro thiên tai, chú trọng giải pháp quản lý
thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy tri thức địa phương trong phòng tránh
thiên tai nhằm giảm thiểu khả năng dễ bị tổn thương và tăng mức độ sẵn sàng ứng
phó với các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan. Phát triển và nhân rộng các
mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng;
tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong giám sát, bảo tồn và quản lý đa dạng
sinh học, phát triển rừng trồng nhằm cải thiện sinh kế và cơ hội việc làm trong
lâm nghiệp.
- Triển khai các giải pháp
phòng chống thiên tai kịp thời và hiệu quả, chú trọng các vùng có nguy cơ cao
chịu ảnh hưởng của bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất.
- Tổ chức thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu được UBND tỉnh
giao.
- Trên cơ sở Kế hoạch này, UBND
các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện ứng phó với biến đổi
khí hậu của địa phương, trong đó có phân kỳ giai đoạn thực hiện phù hợp.
- Tiến hành rà soát lại các đồ
án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết trên địa bàn để lồng ghép các nội dung về
biến đổi khí hậu vào quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch các bãi rác. Lập
kế hoạch cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải khu dân cư,...
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo phát triển bền vững.
- Công bố rộng rãi các dự án
thu hút sự chú ý cộng đồng, người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, các
tổ chức và cá nhân nước ngoài để huy động mọi nguồn lực tham gia thực hiện Kế
hoạch
Yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động thường xuyên chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; trong quá trình thực hiện phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng)
để xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT(HVTr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|