ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6861/KH-UBND
|
Quảng
Ninh,ngày 11 tháng 11
năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ BỀN VỮNG, ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
I. Căn cứ lập kế hoạch:
- Quyết định số 2623/QĐ-TTg ngày
31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "phát triển các đô thị
Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu
đến năm 2020”;
- Thông báo số 262/TB-VPCP ngày
03/8/2015 của Văn phòng Chính phủ “V/v thông báo ý kiến
của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc
tại buổi kiểm tra, chỉ đạo ứng phó khắc phục mưa lũ
tại các Tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn trong đợt
mưa lũ lịch sử năm 2015”;
- Văn bản số 2078/BXD-GD ngày
23/9/2015 của Bộ Xây dựng “V/v tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, phát
triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi
khí hậu”;
- Văn bản số 5594/UBND-QH2 ngày
23/9/2015 của UBND tỉnh "về tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, phát
triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu",
II. Mục tiêu:
1) Mục tiêu chung:
Tăng cường quản lý quy hoạch xây
dựng, phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
2) Mục tiêu cụ thể:
- Rà soát, đánh giá, dự báo các khu
vực đã, đang và có thể chịu tác động của thiên tai, biến
đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD) trên địa bàn tỉnh; Đề xuất các giải pháp ứng phó và giảm nhẹ tác động của thiên tai, BĐKH và NBD.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các
giải pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh.
III. Nội dung, kế hoạch thực
hiện:
1) Rà soát, đánh giá, dự báo, lập hệ
thống bản đồ các khu vực đã, đang và có thể chịu tác động
của thiên tai, biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD) trên địa bàn
tỉnh; tính toán khả năng và mức độ thích nghi:
- Khu vực đất nông nghiệp có nguy cơ
ngập úng;
- Khu dân cư, các dự án phát triển đô
thị ở hạ lưu các hồ đập; khu vực thấp trũng; khu vực ven sông, ven biển có nguy cơ bị ngập lụt;
- Các khu vực chân núi, ven núi có
nguy cơ sạt lở, lũ quét;
- Khu dân cư, các dự án phát triển ở
sát các khu vực chân bãi thải, khai trường sản xuất than,
khoáng sản;
- Khu dân cư, các dự án phát triển đô
thị ở khu vực có nguy cơ chịu tác động cao của biến đổi
khí hậu nước biển dâng.
2) Xác định nguyên nhân:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Thời tiết diễn biến thất thường, cực
đoan;
- Nguy cơ biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã là hiện hữu đối với cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng;
- Điều kiện tự nhiên
của Quảng Ninh (địa lý, khí hậu, địa hình) có tính chất đặc
thù, tiềm ẩn nguy hiểm khi có mưa lớn (dòng chảy lớn, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, ngập lụt...).
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt
là hệ thống thoát nước không đảm bảo tiêu thoát khi thời
tiết diễn biến thất thường cực đoan (thiết kế; chưa tính toán đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Công tác nạo vét, duy tu, bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật- thoát nước, kè, cống... chưa thường xuyên);
- Các công trình xây dựng hiện hữu
tại các sườn đồi dốc (đặc biệt là các công trình nhà ở riêng
lẻ) tiềm ẩn nguy cơ sạt trượt khi có mưa lớn;
- Công tác quản lý nhà nước đối với
dòng chảy tại các sông, suối, mương thoát nước (kể cả trong đô thị và các khai
trường sản xuất than) chưa tốt: Để dân lấn chiếm dòng chảy, mương thoát nước và các hệ thống
thoát nước bị bồi lắng không được nạo vét thường xuyên, việc xử lý vi phạm các công trình hạ tầng kỹ thuật chưa nghiêm...);
- Công tác quy hoạch, xây dựng khai
trường sản xuất, xây dựng các bãi thải ngành than và bố
trí dân cư ở đô thị chưa đồng bộ.
3) Các giải pháp tăng cường quản lý
quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:
1. Tổ chức chặt chẽ, thường xuyên,
liên tục theo dõi và dự báo thời tiết; cập nhật các số
liệu mới nhất về điều kiện tự nhiên (cấp gió bão, áp lực và vận tốc gió, lưu
lượng mưa, tần suất và lưu lượng lũ hàng năm...);
2. Chủ động phương án đảm bảo an toàn
cho người và tài sản trong vùng mưa lũ (kể cả phương án di dời); kiên quyết di
dời dân nếu có nguy cơ mất an toàn;
3. Điều chỉnh các quy hoạch đô thị,
khu dân cư nông thôn và hạ tầng kỹ thuật cho phù hợp;
4. Xem xét, hạn chế hoặc không quy
hoạch cấp phép xây dựng công trình tại các khu vực sườn đồi có nguy cơ sạt lở,
lũ quét khi mưa lớn; kiên quyết di dời dân ra khỏi các vị
trí sườn dốc có nguy cơ sạt trượt;
5. Tính toán lưu vực (phải tính đến lưu lượng nước từ các sườn núi đổ xuống bên cạnh lưu lượng nước trên mặt bằng) tập trung rà soát hệ thống
tiêu thoát nước đô thị kết hợp với hệ thống công trình thủy lợi các công trình
hạ tầng kỹ thuật khác nhằm đảm bảo việc phân vùng, thoát lũ, chống ngập úng đô thị và chống trượt lở đất;
6. Đề xuất cốt
nền và mật độ xây dựng phù hợp; kết cấu và kiến trúc công trình phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu chống chịu được gió, bão, lũ có cường độ lớn
đối với các dự án phát triển đô thị tại khu vực thấp, trũng,
ven biển có nguy cơ chịu tác động của biến đổi khí hậu,
nước biển dâng;
7. Nghiêm cấm việc xâm phạm; tăng
cường bảo vệ và phát triển các vùng đệm và hệ sinh thái tự nhiên;
8. Đề xuất các giải pháp bảo vệ,
phòng ngừa khắc phục sự cố với các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (nhà máy
nước sạch, trạm bơm, tuyến ống cấp nước sạch, nhà máy xử lý nước thải, khu xử
lý chất thải rắn...);
9. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về quy hoạch, phát triển đô thị: (1) Tôn trọng địa hình tự nhiên, hạn chế
thay đổi địa hình. Nghiêm cấm việc tự ý đào núi; ngăn, lấp
hoặc làm thay đổi các dòng chảy tự nhiên của sông suối; (2) Sớm điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than; lập quy hoạch
xây dựng cho các vùng khai thác than; (3) Kết nối đồng bộ, hài hòa hạ tầng kỹ
thuật giữa vùng khai thác than và đô thị; (4) Điều chỉnh hệ thống thoát nước trong các khu dân cư, khu đô thị để đảm bảo ứng phó với thoát nước khi có mưa lũ lớn xảy ra; (5) Tích hợp
nội dung ứng phó biến đổi khí hậu vào quy hoạch và việc xây dựng chương trình
phát triển đô thị Quảng Ninh đến năm
2030, triển khai các chương trình phát triển đô thị của các địa phương, quy hoạch xây dựng đô thị, hạ tầng kỹ thuật;
cảnh báo các rủi ro tại các khu vực phát triển đô thị có khả năng chịu tác động
từ biến đổi khí hậu;
10. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật: Thường xuyên duy tu, bảo
dưỡng, nạo vét sông, suối; hệ thống thoát nước đô thị; hệ
thống thoát nước thải, kênh tiêu thoát nước;
11. Tăng cường kiểm tra và chuẩn bị
trước các kịch bản để ứng phó thiên tai, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng;
12. Tuyên truyền rộng rãi trên phương
tiện thông tin đại chúng làm cho người dân nhận thức rõ
tác hại của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và từ đó có nhận thức, nâng cao kỹ năng sống để bảo vệ chính mình và cho mọi người;
13. Quy hoạch xây dựng đô thị nông
thôn và tổ chức không gian đô thị theo hướng ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Phát triển đô thị theo đúng nội dung quyết
định số 2623/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu đến 2020";
14. Xây dựng, thực hiện Đề án di dân
ra khỏi vùng sạt lở, nguy hiểm của các địa phương (nội
dung này Ủy ban nhân dân Tỉnh đã chỉ đạo tại văn bản số
6287/UBND-QH2 ngày 19/10/2015);
15. Xây dựng đề án di dân tổng thể di dân ra khỏi vùng sạt lở, nguy hiểm tỉnh
Quảng Ninh năm 2016 và đến năm 2020;
16. Xây dựng đề án phòng chống thiên
tai và biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh đến 2030;
17. Quản lý quy
hoạch xây dựng các khu vực ven biển theo Khoản 1 Điều 79 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH131;
18. Đề xuất, nghiên cứu các đề tài khoa học, các giải pháp quy hoạch, thiết kế ứng phó với
thiên tai và biến đổi khí hậu:
+ Giải pháp quy hoạch các khu vực
chịu tác động lớn của thiên tai và biến đổi khí hậu (khu
dân cư ven sông suối, ven biển...);
+ Giải pháp kết hợp với hệ thống công
trình thủy lợi và các công trình hạ tầng kỹ thuật;
+ Tiếp tục phối hợp với Tổ chức DWF
thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh văn bản số 7424/UBND-XD3 ngày
26/12/2014: (1) Viết tập sách Atlas về nhà ở an toàn trong thiên tai trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh (khảo sát và đánh giá thực trạng nhà ở vùng bão, lụt; đưa
ra giải pháp và thiết kế một số mô hình nhà ở phòng, tránh
bão, lụt...); (2) Trình diễn thiết kế, xây dựng một mô hình nhà ở an toàn trong
vùng bão, lụt trên địa bàn tỉnh (hỗ trợ cho một hộ gia đình trên địa bàn tỉnh
xây dựng nhà ở an toàn trong vùng bão, lụt); (3) Tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã về kỹ thuật, giám
sát, theo dõi việc xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt; (4) Tổ chức
chuyến thăm trao đổi và học hỏi thiết
kế mẫu các công trình ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu;
+ Hình thành hệ thống kiểm soát, hạn chế lũ, lụt, ngập úng trong đô thị.
Hình thành hồ chứa điều tiết ngập lụt, khai thông, nạo vét, cải tạo, gia cố,
nắn dòng cho các đường thoát nước đô thị. Xây dựng đê, kè, tường chắn lũ, phân
dòng lũ, công trình chứa nước ngầm hiện đại quy mô lớn;
+ Nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo,
cán bộ chuyên môn các cấp về quản lý, phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu. Thông tin truyền thông về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới
người dân, tăng cường phối hợp cộng đồng và các bên liên
quan trong triển khai thực hiện;
+ Thực hiện các chương trình hợp tác
nghiên cứu khoa học - công nghệ, thực hiện các dự án thí
điểm phát triển đô thị xanh, kiến trúc xanh; xây dựng công trình tiết kiệm năng
lượng, giảm phát thải; phát triển vật liệu xây dựng thân
thiện với môi trường, tái sử dụng, tái chế.
IV. Kế hoạch cụ thể:
TT
|
Nội
dung
|
Đơn vị
chủ trì
|
Đơn vị
phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Rà soát, đánh giá, dự báo, lập hệ
thống bản đồ các khu vực đã, đang
và có thể chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu
(BĐKH) và nước biển dâng (NBD) trên địa bàn tỉnh; tính toán khả năng và mức
độ thích nghi:
|
UBND các địa phương
|
Sở Xây dựng, NNPTNT, TNMT, Giao thông, KHCN
|
Năm
2015
|
(1) Khu vực đất nông nghiệp có nguy
cơ ngập úng;
|
|
Sở Xây dựng, NNPTNT, TNMT, Giao
thông, KHCN
|
|
(2) Khu dân cư, các dự án phát
triển đô thị ở hạ lưu các hồ đập; khu vực thấp trũng;
khu vực ven sông, ven biển có nguy cơ bị ngập lụt;
|
|
Sở Xây dựng, NNPTNT, TNMT, Giao
thông, KHCN
|
|
(3) Các khu vực chân núi, ven núi
có nguy cơ sạt lở, lũ quét;
|
|
Sở Xây dựng, NNPTNT,
TNMT, Giao thông, KHCN
|
|
(4) Khu dân cư, các dự án phát
triển ở sát các khu vực chân bãi thải, khai trường sản
xuất than, khoáng sản;
|
|
Sở Xây dựng, NNPTNT,
TNMT, Giao thông, KHCN và ngành than
|
|
(5) khu dân cư, các dự án phát
triển đô thị ở khu vực có nguy cơ
chịu tác động cao của biến đổi khí hậu nước biển dâng
|
|
Sở Xây dựng, NNPTNT, TNMT, Giao
thông, KHCN
|
|
2
|
Tổ chức chặt chẽ, thường xuyên,
liên tục theo dõi và dự báo thời tiết; cập nhật các số liệu mới nhất về điều
kiện tự nhiên (cấp gió bão, áp lực và vận tốc gió, lưu
lượng mưa, tần suất và lưu lượng lũ hàng năm...);
|
Trung tâm khí tượng thủy văn
|
Các sở ngành và các địa phương
|
Thường
xuyên, liên tục
|
3
|
Chủ động
phương án đảm bảo an toàn cho người và tài sản trong
vùng mưa lũ (kể cả phương án di dời); kiên quyết di dời
dân nếu có nguy cơ mất an toàn;
|
UBND các địa
phương
|
Các sở ngành
|
Thường
xuyên, liên tục
|
4
|
Điều chỉnh các quy hoạch đô thị,
khu dân cư nông thôn và hạ tầng kỹ thuật cho phù hợp;
|
UBND các địa phương
|
Các sở ngành
|
Năm
2015-2016
|
5
|
Xem xét, hạn chế hoặc không quy
hoạch cấp phép xây dựng công trình tại các khu vực sườn đồi có nguy cơ sạt lở, lũ quét khi mưa lớn; kiên quyết di dời dân ra
khỏi các vị trí sườn dốc có nguy cơ sạt trượt;
|
UBND các địa phương
|
Các sở ngành
|
Năm
2015-2016
|
6
|
Tính toán lưu vực (phải tính đến
lưu lượng nước từ các sườn núi đổ xuống bên cạnh lưu lượng nước trên mặt bằng) tập
trung rà soát hệ thống tiêu thoát nước đô thị kết hợp với hệ thống công trình thủy lợi các công trình hạ tầng kỹ thuật khác nhằm đảm bảo việc phân vùng, thoát
lũ, chống ngập úng đô thị và chống
trượt lở đất;
|
UBND các địa phương
|
Các sở ngành
|
Năm
2015-2016
|
7
|
Đề xuất cốt nền và mật độ xây dựng
phù hợp; kết cấu và kiến trúc công trình phải đảm bảo đáp
ứng yêu cầu chống chịu được gió, bão, lũ có cường độ lớn đối với các dự án phát triển đô
thị tại khu vực thấp, trũng, ven biển có nguy cơ chịu tác động của
biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
|
UBND các địa phương
|
Các sở ngành
|
Năm
2015-2016
|
8
|
Nghiêm cấm việc xâm phạm; tăng
cường bảo vệ và phát triển các vùng đệm và hệ sinh thái tự nhiên;
|
UBND các địa phương
|
Các sở ngành
|
Thường
xuyên, liên tục
|
9
|
Đề xuất các
giải pháp bảo vệ, phòng ngừa khắc phục sự cố với các
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (nhà máy nước sạch, trạm bơm, truyền ống cấp nước sạch, nhà máy xử lý nước thải, khu xử lý chất thải
rắn...);
|
UBND các địa phương
|
Các sở ngành
|
Năm
2015-2016
|
10
|
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về quy hoạch, phát triển đô thị:
|
Sở Xây dựng; UBND
các địa phương
|
Các sở ngành liên quan
|
Năm 2015- 2016 và các năm tiếp sau
|
- Tôn trọng địa hình tự nhiên, hạn
chế thay đổi địa hình. Nghiêm cấm việc tự ý đào núi;
ngăn, lấp hoặc làm thay đổi các dòng chảy tự nhiên của sông suối; Tích hợp
nội dung ứng phó biến đổi khí hậu vào quy hoạch và việc
xây dựng chương trình phát triển đô thị Quảng Ninh đến
năm 2030, triển khai các chương trình phát triển đô thị của các địa phương,
quy hoạch xây dựng đô thị, hạ tầng kỹ thuật; cảnh báo các rủi ro tại các khu vực phát triển đô thị có khả
năng chịu tác động từ biến đổi khí hậu;
|
|
|
|
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển
ngành than; lập quy hoạch xây dựng cho các vùng khai
thác than;
Quy hoạch, triển khai đầu tư xây
dựng kết nối đồng bộ, hài hòa hạ tầng kỹ thuật giữa vùng
khai thác than và đô thị;
|
Sở Công thương, Xây dựng, ngành
than, các địa phương
|
Các sở ngành liên quan
|
2015-
2016 và các năm tiếp sau
|
11
|
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật:
Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, nạo vét sông, suối; hệ thống thoát nước đô thị; hệ thống thoát nước thải, kênh
tiêu thoát nước;
|
UBND các địa phương; ngành than
|
Các sở ngành liên quan
|
Năm
2015 và các năm tiếp sau
|
12
|
Tăng cường kiểm tra và chuẩn bị trước các kịch bản để ứng phó thiên tai, biến đổi khí
hậu, nước biển dâng;
|
UBND các địa phương
|
Các sở ngành, ngành than
|
Thường
xuyên liên tục
|
13
|
Tuyên truyền rộng rãi trên phương
tiện thông tin đại chúng làm cho người dân nhận thức rõ
tác hại của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và từ đó có
nhận thức, nâng cao kỹ năng sống để bảo vệ chính mình và cho mọi người;
|
Sở TTTT, Đài
PTTH, báo Quảng Ninh, các địa phương
|
Các sở ngành liên quan
|
Thường
xuyên, liên tục
|
14
|
Quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn và tổ chức không gian đô thị theo hướng ứng phó biến
đổi khí hậu, nước biển dâng. Phát triển đô thị theo đúng nội dung quyết định số 2623/QĐ-TTg ngày 31/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam
ứng phó với biến đổi khí hậu đến
2020";
|
UBND các địa phương
|
Các sở ngành liên quan
|
Năm
2015 và các năm tiếp sau
|
15
|
Xây dựng, thực hiện Đề án di dân ra
khỏi vùng sạt lở, nguy hiểm của các địa phương;
|
UBND các địa
phương
|
Sở Xây dựng
|
10/2015
|
16
|
Xây dựng đề án di dân tổng thể di
dân ra khỏi vùng sạt lở, nguy hiểm tỉnh Quảng Ninh năm 2016 và đến năm 2020;
|
Sở Xây dựng
|
UBND các địa phương, các sở ngành
liên quan
|
10/2015
|
17
|
Xây dựng đề án
phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh đến 2030;
|
Sở NNPTNT
|
Các địa phương, sở ngành liên quan
|
2015-2016
|
18
|
Quản lý quy hoạch xây dựng các khu vực ven biển theo Khoản 1 Điều 79 Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo số 82/2015/QH13;
|
UBND các địa phương
|
Sở Xây dựng và các sở ngành liên
quan
|
Thường xuyên, liên tục
|
19
|
Đề xuất, nghiên cứu các đề tài khoa
học, các giải pháp quy hoạch, thiết kế ứng phó với thiên tai và biến đổi khí
hậu:
|
|
|
|
Giải pháp quy hoạch các khu vực
chịu tác động lớn của thiên tai và biến đổi khí hậu (khu
dân cư ven sông suối, ven biển...);
|
Sở Xây dựng
|
UBND các địa phương và các sở ngành
liên quan
|
2016
|
Giải pháp kết hợp hệ thống công
trình thủy lợi và các công trình hạ tầng kỹ thuật;
|
Sở Xây dựng
|
Sở NNPTNT, các địa phương
|
2016
|
Tiếp tục phối hợp với Tổ chức DWF
thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh văn bản số 7424/UBND-XD3 ngày 26/12/2014: (1) Viết
tập sách Atlas về nhà ở an toàn trong thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (khảo
sát và đánh giá thực trạng nhà ở vùng bão, lụt; đưa ra
giải pháp và thiết kế một số mô hình nhà ở phòng, tránh bão, lụt...) (2)
Trình diễn thiết kế, xây dựng một mô hình nhà ở an toàn trong vùng bão, lụt trên địa bàn tỉnh (hỗ trợ cho một hộ gia đình trên địa bàn tỉnh xây
dựng nhà ở an toàn trong vùng bão, lụt) (3) Tổ chức tập
huấn cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã về kỹ thuật, giám sát, theo dõi việc xây
dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt. (4) Tổ chức chuyến
thăm trao đổi và học hỏi. Thiết kế mẫu các công trình ứng phó với thiên tai
và biến đổi khí hậu;
|
Sở Xây dựng
|
Các sở ngành và các địa phương
|
2015
|
Hình thành hệ thống kiểm soát, hạn
chế lũ, lụt, ngập úng trong đô thị. Hình thành hồ chứa điều tiết ngập lụt,
khai thông, nạo vét, cải tạo, gia cố, nắn dòng cho các đường thoát nước đô thị. Xây dựng đê, kè, tường chắn lũ, phân dòng lũ, công trình chứa nước ngầm hiện đại quy mô lớn;
|
Sở Xây dựng
|
Sở NNPTNT, các địa phương
|
2016-2017
|
Nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn các cấp về quản lý, phát triển đô thị ứng phó
với biến đổi khí hậu. Thông tin truyền thông về ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu tới người dân, tăng cường phối hợp cộng đồng và các bên liên quan trong triển khai thực hiện;
|
Sở Nội vụ
|
Sở xây dựng, các địa phương, các sở
ngành liên quan
|
2016
và các năm tiếp sau
|
|
Thực hiện các chương trình hợp tác nghiên
cứu khoa học- công nghệ về biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
|
Sở KHCN
|
Các sở liên quan, các địa phương
|
2016
và các năm tiếp sau
|
|
Thực hiện các dự án thí điểm phát
triển đô thị xanh, kiến trúc xanh; xây dựng công trình tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải; phát triển vật liệu xây dựng thân thiện với
môi trường, tái sử dụng, tái chế;
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương, các sở ngành liên
quan
|
2016
và các năm tiếp sau
|
|
V. Tổ chức thực hiện:
1. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 và các
năm tiếp theo:
- Ủy ban nhân dân các địa phương; các
Sở, ban, ngành tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung Ủy ban nhân dân Tỉnh đã chỉ đạo tại văn bản số: 6021/UBND-QH2 về việc thoát nước ở các vùng ngập lụt để triển khai các phương án tiêu thoát nước; các khu
dân cư tại các khu vực nguy hiểm, ảnh hưởng do các khai trường khai thác than, bãi thải, hồ đập... trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
6701/UBND-QH2 ngày 04/11/2015 về việc xử lý thoát nước khu
vực Km12 và Km15 - Quốc lộ 18A (dốc Đèo
Bụt), phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả;
- Hoàn thiện Đề án
di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy
hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh;
- Thực hiện 19 nội dung trong kế hoạch triển khai thực hiện nêu trên;
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
và địa phương:
2.1. Sở Xây dựng:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước của ngành theo quy định; chủ trì, phối hợp cùng các
Sở, ban, ngành căn cứ các nội dung kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp
tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị
bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các các địa phương triển khai thực
hiện các nội dung kế hoạch, chương trình đề xuất nêu trên
đảm bảo tiến độ, chất lượng, đảm bảo quy định của pháp
luật hiện hành.
- Chịu trách nhiệm đôn đốc việc triển
khai thực hiện; 6 tháng, một năm tổng hợp kết quả thực
hiện và những khó khăn vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành theo quy định; phối hợp cùng các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các địa phương được giao chủ trì thực
hiện các nội dung kế hoạch. Đồng thời rà soát Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh để đề xuất
điều chỉnh Quy hoạch đảm bảo thống nhất các Quy hoạch
chiến lược của tỉnh, các Quy hoạch ngành, lĩnh vực của Tỉnh và địa phương và kế
hoạch này.
2.3. Sở Giao
thông Vận tải:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của ngành theo quy định; phối hợp cùng, các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các địa phương được giao chủ trì thực hiện các nội dung kế hoạch;
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của ngành theo quy định; phối hợp cùng các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương được giao chủ trì thực hiện các nội dung
kế hoạch; rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng nâng cao khả
năng thoát lũ của các công trình thoát nước, phân lũ, các
công trình đê điều; thường xuyên kiểm tra đánh giá hiện trạng các công trình
thủy lợi, sửa chữa và nâng cấp, bảo
sung các công trình bảo vệ an toàn cho hồ đập;
2.5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân các địa phương và các Sở, ngành
liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối,
bố trí vốn thực hiện, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để
thực hiện có hiệu quả những nội dung trong kế hoạch;
2.6. Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn để thực hiện;
2.7. Ủy ban nhân
dân các địa phương:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của địa phương theo quy định và các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan; xây dựng lộ trình, kế hoạch cụ thể, bố trí vốn thực
hiện;
3. Kiến nghị với Trung ương:
- Đề nghị Chính phủ bố trí và hỗ trợ
kinh phí cho việc thực hiện các nội dung kế hoạch thực hiện các giải pháp tăng
cường quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành
than Việt Nam trong đó điều chỉnh quy mô, công suất của
các mỏ, cao độ các bãi thải mỏ để giảm thiểu khối lượng đất đá đổ thải (giảm cao độ đổ thải đất đá của các mỏ); hạn
chế tối đa khai thác lộ thiên.
- Đề nghị Bộ Xây
dựng sớm ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật các tiêu chuẩn về quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu (Ủy
ban nhân dân tỉnh đã có văn bản số 6226/UBND-XD4 ngày 16/10/2015 đề nghị Bộ Xây dựng);
Đây là chương trình có ý nghĩa quan
trọng trong việc quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị bền vững, ứng
phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn
cứ Kế hoạch này để xây dựng Kế
hoạch triển khai và tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh
(B/c);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- TT Thông tin;
- Lưu: VT, QH2
10H-CV76.11
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|