Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW, 68/NQ-CP và Chương trình hành động 37-Ctr/TU về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 155/KH-UBND
Ngày ban hành 19/06/2024
Ngày có hiệu lực 19/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 155/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 19 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW, NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 37-CTR/TU VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 37-Ctr/TU ngày 02/4/2024 của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 47/TTr-SLĐTBXH ngày 30/5/2024 và ý kiến đồng ý của các thành viên UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số: 1877/VPUBND-VHXH ngày 17/6/2024 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-Ctr/TU với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Việc xây dựng Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU nhằm thống nhất trong chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết 68/NQ-CP, Chương trình hành động số 37-CTr/TU.

- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU; xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn thành; phân công trách nhiệm triển khai đến năm 2030 để Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.

- Làm cơ sở để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU.

2. Yêu cầu

- Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để chỉ đạo triển khai thực hiện.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội theo hướng bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân. Nâng cao hạ tầng giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục, nhà ở, chuyển đổi số, cung cấp nước sạch theo quy chuẩn kết nối liên thông để thúc đẩy phát triển sản xuất - kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu lao động...; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền; duy trì thành quả giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng, tạo cơ hội cho người dân nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người dân tộc thiểu số, người có thu nhập thấp, người sống ở miền núi, biên giới, hải đảo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; đảm bảo toàn diện đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của Nhân dân theo các tiêu chí của "hạnh phúc", nhằm phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn nội sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững.

2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 (Phụ lục 01 gồm 11 nhóm chỉ tiêu, 99 chỉ tiêu cụ thể).

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Quảng Ninh thuộc nhóm các tỉnh có hệ thống chính sách xã hội phát triển đa dạng, bao trùm, bền vững, tiến bộ, công bằng, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng con người Quảng Ninh toàn diện, người dân có mức thu nhập tương đương các nước phát triển; phát triển kinh tế hài hoà giữa các khu vực đô thị và nông thôn; đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh. Quảng Ninh nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có chỉ số phát triển con người (HDI) đứng đầu cả nước.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Phụ lục 02, gồm 09 nhóm nhiệm vụ, 41 nhiệm vụ cụ thể).

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội

Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động, quán triệt thống nhất trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của chính sách xã hội trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; quy mô, nội dung, phương pháp, hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú, bảo đảm phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng, đặc điểm kinh tế - xã hội, tâm lý, phong tục tập quán từng vùng, miền, khu vực. Ứng dụng công nghệ, thông tin trong công tác tuyên truyền thông qua website, blog, các mạng xã hội đảm bảo tốc độ truyền tải và phản hồi thông tin nhanh chóng, mức độ trao đổi rộng rãi, mang đến nhiều tiện ích, kịp thời trong triển khai thực hiện chính sách xã hội.

2. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội

- Rà soát cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát hiện kịp thời các bất cập để để xuất sửa đổi, bổ sung, góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội bảo đảm đồng bộ, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

- Rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chính sách xã hội từ tỉnh đến cơ sở theo quy định; tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội và nâng cao vai trò giám sát của Nhân dân. Thực hiện lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Từng bước triển khai áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành liên quan đến chính sách xã hội đảm bảo liên thông, an toàn, bảo mật thông tin chung và dữ liệu cá nhân.

- Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước, việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chính sách xã hội. Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng trong công tác giải quyết chính sách; thực hiện công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện các chính sách xã hội theo quy định.

- Huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách xã hội đảm bảo hợp lý, linh hoạt, hiệu quả, trong đó, nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế, tăng cường xã hội hóa, thúc đẩy hợp tác công - tư (PPP) trong thực hiện chính sách xã hội, nhất là triển khai thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thủy lợi, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, môi trường.... trên địa bàn tỉnh.

3. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng

[...]