Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 143/KH-UBND
Ngày ban hành 05/06/2024
Ngày có hiệu lực 05/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Đặng Minh Thông
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 143/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU KHÓA VII THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP) ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023; Chương trình hành động số 37-CTr/TU, ngày 16 tháng 04 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VII về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới ” (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 37-CTr/TU). Trên cơ sở tham mưu đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 380/TTr-SLĐTBXH ngày 20/5/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 37-CTr/TU, ngày 16 tháng 04 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VII tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của các tổ chức trong hệ thống chính trị về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và cụ thể hoá chính sách, nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững.

- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phải bám sát các nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 37-CTr/TU, ngày 16 tháng 04 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VII đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện.

- Chủ động huy động sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, phù hợp với khả năng của địa phương, trong đó nguồn lực nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực của xã hội là quan trọng; kết hợp nguồn lực trong nước và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả hợp tác giữa nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng và Nhân dân trong quản lý, phát triển xã hội bền vững phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành, địa phương bám sát nội dung Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 37-CTr/TU, ngày 16 tháng 04 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VII để triển khai thực hiện nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, đơn vị; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự tham gia tích cực, chủ động, hiệu quả của các tầng lớp Nhân dân.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao thu nhập và phúc lợi cho người dân trong tỉnh. Tập trung phát triển sản xuất, trọng tâm là phát triển công nghiệp - dịch vụ, nâng cao thu nhập của nhân dân thông qua giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh; khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thông thoáng, thuận lợi. Thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn với phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát huy tinh thần khởi nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa - thể thao, tăng mức cung ứng các dịch vụ cơ bản và phúc lợi xã hội để tăng mức hưởng thụ và nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đảm bảo đa số người dân có việc làm bền vững, người dân được bình đẳng tiếp cận, thụ hưởng hệ thống các dịch vụ xã hội của tỉnh về y tế, giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, văn hóa, thể thao, thông tin, cung cấp điện, nước sinh hoạt, nhà ở, môi trường,...

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030

- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.

- Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 1,8%; Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị duy trì ở mức dưới 3%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 43 - 48%.

- 60% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 45% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.

- 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.

- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%; Duy trì 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 80 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 70 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm cao trong toàn quốc; 35 giường bệnh viện, 19 bác sĩ, 4 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; khoảng 98% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và phòng chống sốt rét quay trở lại.

- Phấn đấu xây dựng được khoảng 12.500 căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng 35,0 m2 sàn/người; 99% hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.

- Duy trì 100% người dân ở vùng khó khăn, hải đảo, 100% các xã vùng đồng bào tộc thiểu số được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.

(Chỉ tiêu thực hiện cụ thể theo Phụ lục I kèm theo)

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Xây dựng hệ thống chính sách xã hội phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho người dân trong tỉnh, đảm bảo mọi người dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đều được thụ hưởng những thành quả của sự phát triển của tỉnh. Bà Rịa - Vũng Tàu luôn nằm trong nhóm các tỉnh có hệ thống chính sách trợ giúp xã hội bao trùm, toàn diện.

[...]