Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 50-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 163/KH-UBND
Ngày ban hành 20/05/2024
Ngày có hiệu lực 20/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Lưu Trung
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 163/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 50-CTR/TU NGÀY 19/3/2024 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (Nghị quyết số 42-NQ/TW) và Chương trình hành động số 50-CTr/TU ngày 19/3/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42- NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (Chương trình số 50-CTr/TU);

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình số 50-CTr/TU, với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm thống nhất trong chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và Nhân dân thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW và Chương trình số 50-CTr/TU.

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 42- NQ/TW, Chương trình số 50-CTr/TU, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể để các sở, ban, ngành và các địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

- Làm cơ sở để các các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo tính khả thi và hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 42-NQ/TW và Chương trình số 50-CTr/TU, phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị và địa phương.

- Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời gian vừa qua để xây dựng các cơ chế, chính sách đổi mới để nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới đảm bảo thực hiện các mục tiêu Nghị quyết số 42-NQ/TW và Chương trình số 50- CTr/TU đã đề ra.

2. Yêu cầu

- Bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW và Chương trình số 50-CTr/TU; xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình.

- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW và Chương trình số 50-CTr/TU bảo đảm nghiêm túc, thường xuyên, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW và Chương trình số 50-CTr/TU.

- Các nhiệm vụ, giải pháp cần bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; phân định rõ nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm, trước mắt và thường xuyên, lâu dài.

- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương các cấp trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để đạt mục tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục triển khai tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về an sinh xã hội; chú trọng ban hành, thực hiện hiệu quả cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh; ưu tiên, tạo điều kiện để người có công với cách mạng, người nghèo, cận nghèo, đối tượng xã hội tiếp cận tốt hơn chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng; phát triển hệ thống trợ giúp xã hội phù hợp, bảo đảm chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân; tập trung cho giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhân lực tay nghề cao, phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm ổn định, thu nhập tốt, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội chủ động, tích cực, góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

(1) Tỉnh không còn gia đình chính sách khó khăn về nhà ở; bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với địa bàn nơi cư trú;

(2) Tỉ lệ thất nghiệp chung dưới 3%, tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%;

(3) Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 55%; hằng năm giải quyết việc làm từ 35.000 lượt lao động trở lên;

(4) Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm xã hội, khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội;

(5) 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định;

(6) Bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo; duy trì tỷ lệ hộ nghèo dưới 2%;

(7) Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%; tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;

(8) Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75,5 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm cao trong khu vực; 36,4 giường bệnh viện, 11,9 bác sĩ, 3 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế;

(9) Trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét;

[...]