Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2019 về giám sát an toàn thực phẩm đối với tôm nuôi phục vụ cho xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, giai đoạn năm 2019-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 153/KH-UBND
Ngày ban hành 16/07/2019
Ngày có hiệu lực 16/07/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Đặng Huy Hậu
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 16 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

GIÁM SÁT ATTP ĐỐI VỚI TÔM NUÔI PHỤC VỤ CHO XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC, GIAI ĐOẠN NĂM 2019 - 2020

Căn cứ Thông tư số 31/2015/TT-BNNPTNT ngày 06/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định vgiám sát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phm động vật thủy sản nuôi;

Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Quyết định số 2864/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/11/2011 quy định chỉ tiêu kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phm đối với lô hàng thủy sản xuất khẩu; Quyết định s 1471/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/06/2012 về việc sửa đổi danh mục các chỉ tiêu hóa học chđịnh kim nghiệm đối với lô hàng thủy sản xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định s 2864/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/11/2011;

Thực hiện Thông báo số 1395/TB/TU ngày 17/6/2019 của Văn phòng Tỉnh ủy vý kiến chỉ đạo của thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị giao ban thường kỳ ngày 20/6/2019; y ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Giám sát an toàn thực phm đối với tôm nuôi phục vụ cho xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, giai đoạn năm 2019 - 2020, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1.1. Mc đích

- Chđộng giám sát an toàn thực phẩm (ATTP) đi với sản phẩm tôm nuôi thương phm (tôm sú và tôm chân trng) trên địa bàn toàn tỉnh đphục vụ nhu cu xuất khu vào thị trường Trung Quốc.

- Cung cấp thông tin tham chiếu trong quá trình nuôi tôm để cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp chứng thư từng lô hàng xuất khẩu.

- Cảnh báo về các nguy cơ ô nhiễm hóa học, vi sinh vật gây bệnh trong quá trình nuôi, thu hoạch tôm làm căn cứ để tuyên tuyền cho chủ các cơ sở nuôi nâng cao nhận thức để tạo ra sản phẩm tôm thương phẩm bảo đảm ATTP theo yêu cầu trong nước cũng như thị trường Trung Quốc.

- Thực hiện các thủ tục truy xuất nguồn gc theo quy định đối với tôm nuôi không bảo đm ATTP.

1.2. Yêu cầu:

- Giám sát ATTP phải thường xuyên, có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt ch, đồng bộ gia các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở;

- Việc giám sát ATTP phải tuân thủ quy định của Luật An toàn thực phm, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

2.1. Đối tưng giám sát: Tôm nuôi gồm: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng.

2.2. Phạm vi giám sát:

Các vùng nuôi tôm trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung tại các địa phương có diện tích nuôi lớn gồm: Móng Cái (1.877 ha), Tiên Yên (1.007 ha) và Quảng Yên (6.819 ha), Đầm Hà (550 ha) và Hải Hà (298 ha). Tổng sản lượng tôm nuôi thương phẩm, ước đạt 16.050 tấn.

Năm 2019: Diện tích tôm nuôi được lấy mẫu 2.600 ha (chiếm 24,6 % tổng diện tích tôm nuôi thương phm). Sản lượng tương đương: 9.366 tấn.

Năm 2020: Diện tích tôm nuôi được lấy mẫu: 3.600 ha (chiếm 34,1% tổng diện tích tôm nuôi thương phẩm). Sản lượng tương đương: 13.920 tấn.

2.3. Thi gian thực hiện kế hoạch: 02 năm, từ tháng 7/2019 - 12/2020.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

3.1. Phương thức giám sát: Lấy mẫu ngẫu nhiên, đột xuất hoặc định kỳ đối với tôm trong quá trình nuôi, lô tôm nuôi thương phẩm.

3.2. Địa điểm, tần suất, thi điểm lấy mẫu, chỉ tiêu phân tích:

- Địa điểm ly mẫu: Tại các vùng nuôi tôm thương phẩm phục vụ cho xuất khu sang thị trường Trung quốc trên địa bàn Tỉnh, tập trung tại các địa phương: Móng Cái, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên và Quảng Yên.

- Tần suất, thời điểm lấy mẫu: Căn cứ vào mùa vụ sản xuất, thời điểm kinh doanh để thực hiện lấy mẫu cho phù hợp. Tập trung lấy mẫu tại thời điểm bắt đầu từ trước khi thu hoạch tôm thương phẩm 10 ngày.

+ Năm 2019: Lấy 10 đợt/địa phương. Từ tháng 7/2019 - 12/2019 (Chi tiết theo Phụ lục 1).

+ Năm 2020: Lấy 12 đợt/địa phương. Từ tháng 01/2020 - 12/2020 (Chi tiết theo Phụ lục 2).

[...]