BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC, THU HỒI
VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM NÔNG LÂM SẢN KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản
không bảo đảm an toàn, có hiệu lực từ ngày 16/12/2011, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực từ ngày 18/7/2017.
Căn cứ
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ
Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ
Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực
phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn như sau:1
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản
không bảo đảm an toàn; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm sản và các cơ quan liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Cơ sở trồng trọt;
cơ sở sơ chế gắn liền với cơ sở trồng trọt; cơ sở thu gom; cơ sở sơ chế (độc lập);
cơ sở bảo quản, vận chuyển; cơ sở chế biến; cơ sở kinh doanh (bao gồm cả thực
phẩm nhập khẩu); (sau đây gọi tắt là cơ sở).
2. Cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn: Cơ sở chăn
nuôi; cơ sở giết mổ; cơ sở sơ chế; cơ sở bảo quản, vận chuyển; cơ sở chế biến;
cơ sở kinh doanh (bao gồm cả thực phẩm nhập khẩu); (sau đây gọi tắt là cơ sở).
3. Thông
tư này không áp dụng đối với:
a) Hộ
gia đình, cá nhân sản xuất thực phẩm nông lâm sản có quy mô nhỏ để sử dụng tại
chỗ và không đưa ra tiêu thụ trên thị trường;
b) Cơ sở
sản xuất kinh doanh nông lâm sản nhưng không dùng làm thực phẩm.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Truy
xuất nguồn gốc thực phẩm: là khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị
sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Thu
hồi sản phẩm: là áp dụng các biện pháp nhằm đưa sản phẩm không bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm.
3. Nguyên
tắc truy xuất một bước trước - một bước sau: là cơ sở phải lưu giữ thông tin
để bảo đảm khả năng nhận diện được cơ sở sản xuất kinh doanh/công đoạn sản xuất
trước và cơ sở sản xuất kinh doanh/ công đoạn sản xuất tiếp theo sau trong quá
trình sản xuất kinh doanh đối với một sản phẩm được truy xuất.
4. Lô
hàng sản xuất (mẻ sản xuất): là một lượng hàng xác định được sản xuất
theo cùng một quy trình công nghệ, cùng điều kiện sản xuất và cùng một khoảng
thời gian sản xuất liên tục.
5. Lô
hàng nhận: là một lượng nguyên liệu được một cơ sở thu mua, tiếp nhận
một lần để sản xuất.
6. Lô
hàng giao: là một lượng thành phẩm của một cơ sở được giao nhận một
lần.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra hệ thống truy xuất nguồn gốc
Việc kiểm
tra hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm sản được tiến hành đồng
thời với hoạt động kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm
nông lâm sản theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 5. Cơ
quan kiểm tra2
1. Kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử
lý thực phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở:
a) Cấp trung ương: là các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành theo phân
công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cấp địa phương: là cơ quan chuyên môn do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phân công theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm
nông lâm sản bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm:
a) Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản kiểm tra việc thực hiện
truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm thủy sản bị cảnh báo mất an
toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm
tra nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
b) Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu
hồi và xử lý thực phẩm có nguồn gốc thực vật bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm
theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm tra nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
c) Cục Thú y kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử
lý thực phẩm có nguồn gốc động vật bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông
tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm tra nêu tại điểm a khoản 1
Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
d) Chi Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan có
liên quan kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm
nông lâm sản theo lĩnh vực được phân công bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm
theo thông tin cảnh báo của cơ quan kiểm tra nêu tại điểm b khoản 1 Điều này và
từ các nguồn thông tin khác của địa phương.
Chương II
TRUY
XUẤT NGUỒN GỐC, THU HỒI VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM NÔNG LÂM SẢN KHÔNG BẢO ĐẢM AN
TOÀN
Điều 6. Nguyên tắc truy xuất nguồn gốc
1. Cơ sở phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc theo nguyên tắc
một bước trước - một bước sau để bảo đảm khả năng nhận diện, truy tìm một đơn vị
sản phẩm tại các công đoạn xác định của quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm.
2. Thông qua các hệ thống truy xuất nguồn gốc, cơ sở phải đưa ra thông
tin cần xác định đã được lưu giữ về cơ sở cung cấp nguyên liệu và cơ sở tiếp nhận
sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất của cơ sở.
3. Sản phẩm sau mỗi công đoạn phải được dán nhãn hoặc được định dạng bằng
một phương thức thích hợp để dễ dàng truy xuất nguồn gốc.
Điều 7. Yêu cầu truy xuất nguồn gốc
1. Hệ thống truy xuất nguồn gốc của cơ sở phải được thiết lập và thực
hiện bảo đảm các yêu cầu nêu tại Mục 1, 2, 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Truy xuất nguồn gốc đối với thực phẩm nông lâm sản do cơ sở thực hiện
trong các trường hợp như sau:
a) Khi cơ quan kiểm tra, giám sát yêu cầu;
b) Khi cơ sở phát hiện thực phẩm do chính cơ sở sản xuất kinh doanh
không bảo đảm an toàn.
Điều 8. Thu hồi thực phẩm nông lâm sản
1. Cơ sở quy định tại Điều 2 Thông tư này phải thiết
lập thủ tục thu hồi lô hàng giao bảo đảm các yêu cầu nêu tại Mục 4 Phụ lục ban
hành kèm Thông tư này.
2. Các hình thức thu hồi thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn:
a) Thu hồi tự nguyện do cơ sở tự thực hiện.
b) Thu hồi bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.
3. Cơ sở phải thực hiện việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra trong các trường hợp sau:
a) Thực phẩm hết thời hạn sử dụng mà vẫn lưu thông, bán trên thị trường.
b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng.
c) Thực phẩm là sản phẩm công nghệ mới chưa được phép lưu hành.
d) Thực phẩm bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh
làm sản phẩm không đảm bảo an toàn ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
e) Thực phẩm có chất cấm sử dụng hoặc có chứa tác nhân gây ô nhiễm vượt
mức giới hạn quy định.
Điều 9. Hình thức xử lý vi phạm quy định về an
toàn thực phẩm
1. Khắc phục lỗi ghi nhãn: áp dụng đối với trường hợp sản phẩm ghi nhãn
chưa theo quy định.
2. Chuyển mục đích sử dụng: áp dụng đối với những trường hợp thực phẩm hết
hạn sử dụng, không phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu nhưng không có nguy cơ
gây mất an toàn thực phẩm.
3. Tái xuất: áp dụng đối với các trường hợp thực phẩm nhập khẩu không đảm
bảo an toàn; thực phẩm nhập khẩu hết hạn sử dụng; thực phẩm chưa được phép nhập
khẩu vào Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Tiêu hủy: áp dụng đối với thực phẩm bị biến chất, thiu, thối; thực phẩm
sử dụng chất phụ gia hoặc chất hỗ trợ chế biến vượt quá mức giới hạn cho phép;
thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc bị cấm sử dụng, hóa chất
không rõ nguồn gốc; thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Việc tiêu hủy thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn phải theo quy
định của pháp luật và phải được cơ quan kiểm tra về an toàn thực phẩm, chính
quyền địa phương kiểm tra, xác nhận kết quả tiêu hủy.
Điều 10. Thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi
và xử lý nông lâm sản mất an toàn thực phẩm
1. Khi phát hiện thực phẩm nông lâm sản mất an toàn, cơ sở tổ chức thực
hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm sản mất an toàn theo quy định tại Mục
3 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Trong trường hợp cơ quan kiểm tra phát hiện hoặc nhận được
thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu và từ các nguồn thông tin khác về
thực phẩm mất an toàn, cơ quan kiểm tra theo phân công tại Khoản 2 Điều 5
Thông tư này xử lý thông tin, thông báo cho cơ sở yêu cầu truy xuất nguồn
gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn. Văn bản thông báo bao gồm các
thông tin sau:
a) Tên cơ sở chịu trách nhiệm truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản
phẩm;
b) Thông tin nhận diện lô hàng phải thực hiện truy xuất nguồn gốc (chủng
loại; mã số nhận diện lô hàng; khối lượng; ngày sản xuất; tên cơ sở sản xuất,
kinh doanh - nếu có);
c) Lý do phải thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và biện pháp xử lý
đối với sản phẩm thu hồi (nếu có);
d) Phạm vi và thời hạn phải thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản
phẩm và xử lý sản phẩm thu hồi (nếu có);
e) Cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi
và xử lý thực phẩm mất an toàn.
3. Sau khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan kiểm tra, cơ
sở phải triển khai việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm theo
quy định tại Mục 3, Mục 4.2 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan kiểm tra theo phân công tại Khoản 2 Điều 5
Thông tư này tổ chức kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc,
thu hồi, xử lý sản phẩm mất an toàn và hỗ trợ cơ sở khi cần thiết.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 113. (được bãi bỏ)
Điều 12. Các Tổng cục, Cục chuyên ngành 4
1. Kiểm tra việc tuân thủ, việc thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc,
thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh thực phẩm nông lâm sản theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này.
2. Hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo về kết quả kiểm
tra việc tuân thủ, việc thực hiện quy định về truy xuất, thu hồi và xử lý sản
phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản).
Điều 13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này tại địa
phương.
2. Phân công và chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện kiểm tra việc tuân
thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản
không bảo đảm an toàn tại địa phương theo quy định tại Thông tư này.
3.5 Hàng năm hoặc
khi có yêu cầu, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả triển
khai các nhiệm vụ theo lĩnh vực ở địa phương về đơn vị được phân công tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 14. Cơ quan kiểm tra địa phương
1. Thực hiện kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy xuất nguồn gốc,
thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn của cơ sở tại địa
phương theo chỉ đạo, phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
theo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của các Tổng cục, Cục chuyên ngành liên
quan.
2. Hàng năm hoặc khi có yêu cầu, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Tổng cục, Cục chuyên ngành liên quan theo phân công về kết quả kiểm
tra hoạt động truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản
không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý tại địa phương.
3. Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản hoặc đơn vị được
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công kiểm tra việc thực hiện
truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản mất an toàn thực phẩm
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này; trực
tiếp tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn thanh toán chi phí cho việc thu hồi, xử
lý thực phẩm trong trường hợp thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đối với sức khỏe cộng đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ
quan kiểm tra cấp trên.
Điều 15. Cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm sản
1. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc, xác định nguyên nhân, thiết lập
biện pháp khắc phục, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an
toàn theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Công bố thông tin về sản phẩm bị thu hồi và chịu trách nhiệm về thu
hồi, xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn trong thời hạn do cơ
quan kiểm tra quyết định.
3. Chấp hành hoạt động kiểm tra và biện pháp xử lý của cơ quan kiểm tra
theo quy định tại Thông tư này.
4. Chịu mọi chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm nông lâm sản không
bảo đảm an toàn.
5. Thực hiện các nội dung nêu tại Điều 6, Điều 7; Điều 8;
Điều 9; Điều 10 Thông tư này và báo cáo cơ quan kiểm tra
theo phân công sau khi kết thúc việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý thực
phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn khi có yêu cầu.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH6
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo
cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH VỀ THIẾT LẬP VÀ THỰC
HIỆN HỆ THỐNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC, THU HỒI VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM NÔNG LÂM SẢN
KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
(Ban hành kèm Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm:
Hệ
thống truy xuất nguồn gốc bao gồm các nội dung chính sau:
1.1. Phạm
vi áp dụng của hệ thống;
1.2. Thủ
tục mã hóa, nhận diện nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá
trình sản xuất. Thủ tục mã hóa sản phẩm phải đảm bảo thuận lợi để truy xuất được
các thông tin cần thiết từ công đoạn sản xuất trước;
1.3. Thủ
tục ghi chép và lưu trữ hồ sơ trong quá trình sản xuất;
1.4. Thủ
tục thẩm tra định kỳ và sửa đổi hệ thống;
1.5. Thủ
tục truy xuất nguồn gốc (người thực hiện, nội dung, cách thức, thời điểm triển
khai);
1.6.
Phân công trách nhiệm thực hiện.
2.
Lưu trữ và cung cấp thông tin:
2.1. Lưu
trữ thông tin:
2.1.1.
Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất tại mỗi cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm sản trong nước:
a) Đối với
lô hàng nhận:
- Tên, địa
chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở cung cấp lô hàng;
- Thời
gian, địa điểm giao nhận;
- Thông
tin về lô hàng (tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện);
b) Đối với
lô hàng sản xuất: Thông tin về lô hàng sản xuất tại từng công đoạn (thời gian sản
xuất, tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện lô hàng/mẻ hàng);
c) Đối với
lô hàng giao:
- Tên, địa
chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở tiếp nhận lô hàng;
- Thời
gian, địa điểm giao nhận;
- Thông
tin về lô hàng (chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện);
2.1.2.
Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất tại mỗi cơ sở
nhập khẩu thực phẩm nông lâm sản:
Đối với
từng lô hàng nông lâm sản nhập khẩu: ngoài các quy định tại Điểm a và Điểm c
nêu tại Mục 2.1.1 Phụ lục này, cơ sở phải lưu trữ thêm thông tin về cơ sở sản
xuất, nước xuất khẩu.
2.1.3. Hệ
thống quản lý dữ liệu, mã hóa các thông tin truy xuất nguồn gốc phải
được lưu trữ bằng phương tiện phù hợp đảm bảo thuận lợi cho việc tra cứu và
thời gian tối thiểu phải lưu trữ hồ sơ được quy định như sau:
a) 06
(sáu) tháng đối với thực phẩm nông lâm sản tươi sống;
b) 02
(hai) năm đối với thực phẩm nông lâm sản đông lạnh, chế biến;
2.2.
Cung cấp thông tin:
Khi tiến
hành cung cấp, phân phối lô hàng giao, cơ sở phải cung cấp các thông tin
để phục vụ truy xuất nguồn gốc nêu tại Mục 2.1.1 Phụ lục này cho cơ sở tiếp nhận
lô hàng giao.
3.
Trình tự thủ tục truy xuất nguồn gốc:
Cơ sở
thực hiện hoạt động truy xuất như sau:
3.1. Khi
phát hiện lô hàng sản xuất/lô hàng giao không đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc
khi tiếp nhận yêu cầu truy xuất;
3.2.
Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện truy xuất nguồn gốc;
3.3. Nhận
diện lô hàng sản xuất/lô hàng giao cần truy xuất thông qua hồ sơ lưu trữ.
3.4. Nhận
diện các công đoạn sản xuất liên quan đến lô hàng sản xuất/lô hàng giao phải thực
hiện truy xuất nguồn gốc;
3.5. Xác
định nguyên nhân và công đoạn mất kiểm soát;
3.6. Đề
xuất các biện pháp xử lý;
3.7.
Lập báo cáo kết quả truy xuất sau khi kết thúc quá trình truy xuất
lô hàng sản xuất/lô hàng giao.
4.
Thu hồi và xử lý sản phẩm:
4.1. Thiết
lập thủ tục thu hồi sản phẩm:
a) Thiết
lập các kế hoạch thu hồi sản phẩm;
b) Áp dụng
thử nghiệm và phê duyệt hiệu lực các kế hoạch thu hồi sản phẩm.
4.2.
Trình tự thủ tục thu hồi và xử lý sản phẩm:
a) Tiếp
nhận yêu cầu thu hồi và xử lý;
b) Đánh
giá sự cần thiết phải thực hiện việc thu hồi và xử lý;
c) Lập kế
hoạch thu hồi (dựa trên kế hoạch mẫu đã được phê duyệt hiệu lực) trình lãnh đạo
phê duyệt;
d) Tổ chức
thực hiện việc thu hồi theo kế hoạch đã được phê duyệt.
đ) Áp dụng
biện pháp xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra giám sát.
e) Lập
báo cáo về kết quả thu hồi, biện pháp xử lý đối với lô hàng giao bị thu hồi
và lưu trữ hồ sơ. Trong trường hợp lô hàng bị thu hồi ảnh hưởng đến các cơ sở
trong chuỗi sản xuất kinh doanh sản phẩm, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan kiểm
tra, giám sát.
1 Thông tư số
11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa
đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
2 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
có hiệu lực từ ngày 18/7/2017.
3 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực từ ngày
18/7/2017.
4 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực từ ngày
18/7/2017.
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều
7 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực từ ngày 18/7/2017.
6 Các Điều 18, 19
của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực từ ngày
18/7/2017 quy định như sau:
“Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2017.
2. Những
quy định về nhiệm vụ của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai được
quy định tại Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 9 của Thông tư này có hiệu lực thi hành
cùng thời điểm với hiệu lực của Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục
Phòng, chống thiên tai.
Điều
19. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.”