Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2022 về thiết lập, quản lý, giám sát mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 43/KH-UBND
Ngày ban hành 10/02/2022
Ngày có hiệu lực 10/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Nguyễn Thành Công
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/KH-UBND

Sơn La, ngày 10 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THIẾT LẬP, QUẢN LÝ, GIÁM SÁT MÃ SỐ VÙNG TRỒNG, CƠ SỞ ĐÓNG GÓI PHỤC VỤ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2022-2025

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

1. Căn cứ pháp lý

Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13;

Căn cứ Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc quy định việc quản lý và thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;

Căn cứ Hiệp định SPS về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO);

Căn cứ Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật (IPPC); các Tiêu chuẩn quốc tế về biện pháp kiểm dịch thực vật (ISPM 1, ISPM 2, ISPM 3);

Căn cứ Công văn số 1031/TT-CLT ngày 29/8/2018 của Cục Trồng trọt về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất trồng trọt;

Căn cứ công văn số 1664/BVTV-KD ngày 02/07/2019 của Cục Bảo vệ thực vật về việc tăng cường kiểm dịch thực vật đối với quả tươi xuất khẩu;

Căn cứ Quyết định số 2481/QĐ-BVTV-KH ngày 30/11/2020 của Cục Bảo vệ thực vật về việc ban hành tiêu chuẩn cơ sở đợt 5 năm 2020;

2. Cơ sở thực tiễn

Khi Việt Nam ra nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007, quy định chung các nước thành viên, trong đó quy định mặt hàng nông sản Việt Nam ra thị trường thế giới như: Hiệp định về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), Công ước quốc tế Bảo vệ thực vật (IPPC).

Hiện nay, Việt Nam đã tham gia ký kết và hội nhập sâu rộng với nhiều nước như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA),…

Đối với hàng hóa là nông sản Việt Nam tham gia vào các thị trường được các nước đối tác cam kết sớm cắt bỏ thuế và tiến tới giảm toàn bộ thuế về 0% đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản thực phẩm có thế mạnh của Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có quy định rất chặt trong việc mở cửa thị trường đối với nông sản thực phẩm nhập khẩu, cụ thể việc đánh giá rủi ro liên quan đến từng sản phẩm thực vật, động vật trước khi cho phép nhập khẩu. Việc áp dụng các quy định SPS chặt chẽ trong đánh giá rủi ro mở cửa thị trường là quy luật tất yếu nhằm bảo hộ sản xuất trong nước khi thuế nhập khẩu về 0%. Các nước nhập khẩu đã lập lên hàng rào kỹ thuật, nhiều biện pháp xử lý kiểm dịch làm tăng giá thành sản phẩm gấp nhiều lần so với giá thành sản xuất, sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm nhập khẩu.

Thị trường nhập khẩu quả tươi hiện nay đòi hỏi cao hơn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt là ở những thị trường nhập khẩu phát triển như: Hoa Kỳ, Úc, New Zealand, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số thị trường khác. Dựa theo yêu cầu kiểm dịch thực vật nhập khẩu “Import Phytosanitary Requirement” đối với các mặt hàng là rau củ và quả tươi xuất khẩu sang các thị trường phát triển, yêu cầu về vùng trồng riêng cho loại hàng hóa dự kiến xuất khẩu được đăng ký và kiểm soát bởi Cơ quan Bảo vệ thực vật Quốc Gia là yêu cầu tiên quyết đầu tiên.

Việc cấp mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói không những giúp truy xuất nguồn gốc mà còn gắn chặt sản xuất theo quy trình nhất định để đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu, giúp nông dân ý thức được vấn đề sản xuất tạo ra chất lượng và giá thành sản phẩm tăng.

Một số quốc gia yêu cầu quả tươi của Việt Nam phải có mã số vùng trồng mới được phép xuất khẩu sang các nước này như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…Để có thể xuất khẩu sang những thị trường giàu tiềm năng, quả tươi của nước ta bắt buộc phải đáp ứng được những quy định về vùng trồng và cơ sở đóng gói. Tuy nhiên, mỗi nước nhập khẩu quả tươi phụ thuộc vào đàm phán và sự mở cửa cho phép quả tươi Việt Nam xuất khẩu vào thị trường nước nhập khẩu theo quy trình kỹ thuật riêng. Các sản phẩm nông sản Việt Nam xuất vào thị trường Châu Âu (EU) phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về Kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm,..

Sơn La với lợi thế về đất đai, khí hậu và tiềm năng phát triển cây ăn quả có nguồn gốc khác nhau. Đến hết năm 2021, tỉnh Sơn La có tổng diện tích cây ăn quả các loại và cây sơn tra: 80.270 ha; sản lượng đạt khoảng 325.530 tấn. Trong đó: Xoài diện tích 19.832 ha, với sản lượng 61.045 tấn; cây nhãn diện tích 19.265 ha, với sản lượng 99.434 tấn; cây mận với diện tích 11.348 ha, sản lượng 71.204 tấn; cây chuối diện tích 5.552 ha, sản lượng cả năm đạt 43.254 tấn; cây ăn quả có múi (cam, bưởi, quýt) diện tích 4.461 ha, sản lượng 6.003 tấn; Cây chanh leo diện tích 965 ha, sản lượng đã thu hoạch ước đạt 7.317 tấn; cây thanh long diện tích hiện có 196 ha sản lượng ước đạt 7.804 tấn; Cây sơn tra diện tích 23.640 ha, sản lượng ước đạt 16.422,9 tấn.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Sơn La đã được cấp 220 mã số vùng trồng, với tổng diện tích: 4.852 ha. Qua rà soát và đăng ký mới xuất khẩu chính ngạch đi một số nước: Úc và Newzealand: 46 mã vùng trồng; Mỹ: 47 mã số vùng trồng; Trung Quốc: 127 mã số vùng trồng. Những loại cây ăn quả: Cây nhãn 127 mã mã số, với tổng diện tích 2.726ha; cây Xoài: 84 mã số vùng trồng với tổng diện tích 1.579 ha; cây Chuối: 07 mã với tổng diện tích 461 ha; cây Thanh Long cấp 2 mã với tổng diện tích 86 ha. Với 37 Cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu. Để sản phẩm quả tươi được xuất khẩu chính ngạch đi thị trường các nước. Yêu cầu tại một số nước nhập khẩu quả tươi chính ngạch đặt ra phải có mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói đảm bảo quy trình sản xuất.

II. MỤC TIÊU

1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực p hẩm (AT T P), tăng cường năng lực quản lý, kiểm tra, đánh giá, giám sát, kiểm soát chất lượng, quản lý sinh vật gây hại tại những mã số vùng trồng hoặc cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu.

2. Nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp, Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn trong nước và quốc tế về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm.

3. Thiết lập các vùng trồng nói chung và cây trồng trọng điểm của tỉnh nói riêng, mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc tiêu thụ nội địa trong tình hình mới. Đáp ứng quy định về Kiểm dịch thực vật và vệ sinh an toàn thực phẩm (hoạt chất cấm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất khác,..…).

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

[...]