Kế hoạch 576/KH-UBND năm 2024 phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ ngành hàng cá tra đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 576/KH-UBND
Ngày ban hành 10/06/2024
Ngày có hiệu lực 10/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thị Minh Thúy
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 576/KH-UBND

An Giang, ngày 10 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGÀNH HÀNG CÁ TRA ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021- 2025 định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 01 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phân tích nguy cơ và quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản và muối;

Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 07 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang;

Căn cứ Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 04 năm 2023 của UBND tỉnh An Giang về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND;

Căn cứ Quyết định số 2824/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang”.

II. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH

- Phát triển ổn định diện tích nuôi cá tra tập trung đạt 1.500-1.600 ha đến năm 2025 tại các huyện Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, thành phố Long Xuyên; phát triển các mô hình nuôi ứng dụng công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện môi trường, thích ứng với Biến đổi khí hậu; diện tích nuôi có áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận theo yêu cầu của thị trường đạt 70%; 90% diện tích nuôi cá tra được cấp mã số vùng nuôi.

- Xây dựng An Giang trở thành trung tâm sản xuất giống cá tra của vùng ĐBSCL trên cơ sở thực hiện “Đề án Liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng ĐBSCL tại An Giang”, trong đó, nghiên cứu củng cố, nâng cấp, mở rộng quy mô Trung tâm Giống Thủy sản để đảm bảo năng lực cung ứng giống cá tra cấp vùng, đồng thời, chủ động nguồn giống bố mẹ, xử lý và quản lý tốt nguồn nước, điều kiện môi trường, tăng tỷ lệ sống của cá bột đảm bảo giá thành cạnh tranh, bên cạnh đó, phát triển các giống thủy sản tiềm năng khác có giá trị kinh tế cao như tôm càng xanh toàn đực, lươn đồng,...

- Xúc tiến và mở rộng hơn nữa thị trường sản phẩm ngành hàng cá tra ở các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc và ASEAN với thị phần chiếm từ 50%-60%. Đồng thời, đẩy mạnh xúc tiến sản phẩm cá tra tiêu thụ thị trường nội địa, phấn đấu đến năm 2025 đạt 8%-10%.

- Tăng cường thực hiện đào tạo chuyên nghiệp hóa cho người nuôi về các kỹ thuật tiên tiến theo tiêu chuẩn ngày càng cao của thị trường cần, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giảm giá thành, tăng chất lượng nguồn cá nguyên liệu, đồng thời, tăng cường năng lực hỗ trợ của đội ngũ kỹ thuật viên thủy sản hướng dẫn cho các hộ nuôi đạt các chứng nhận chất lượng theo quy định.

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch “Phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ ngành hàng cá tra” với Công ty cổ phần Cá Tra Việt Úc, Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn,...

III. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

- Từng bước hiện đại hóa nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn thị trường quốc tế đối với ngành hàng cá tra đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh An Giang. Cấp mã số ao nuôi, truy xuất nguồn gốc đảm bảo tính trách nhiệm minh bạch và chất lượng sản phẩm.

- Hình thành tầng lớp nông dân chuyên nghiệp, biết phát huy hiệu quả nội lực của chính mình và cộng đồng cùng liên kết và phát triển, có khả năng áp dụng khoa học và công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Phát triển, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác cá tra đổi mới sáng tạo; hướng đến phát triển bền vững sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm trong và ngoài tỉnh. Tăng cường đào tạo chuyên nghiệp hóa cho người nuôi về các kỹ thuật tiên tiến theo tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu các thị trường.

- Đẩy mạnh liên kết sản xuất và tiêu thụ cá tra giữa người nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã để khắc phục tình trạng: sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm nông sản khó khăn, nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần đạt được mục tiêu tăng trưởng của ngành nông nghiệp.

- Tăng cường công tác xúc tiến và mở rộng hơn nữa thị trường sản phẩm ngành hàng cá tra ở các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc, ASEAN và nội địa.

- Tiếp tục triển khai thực hiện “Đề án Liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tại An Giang”. Phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ ngành hàng cá tra với Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn, Công ty cổ phần Cá Tra Việt Úc,…

- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm sản xuất theo chuỗi giá trị, thu mua, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quy mô hàng hóa, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, bền vững.

[...]