Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2023 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 15/KH-UBND
Ngày ban hành 16/02/2023
Ngày có hiệu lực 16/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Lê Ngọc Khánh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KỲ 2019-2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Thực hiện Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bsung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP));

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019- 2023 trên địa bàn tỉnh với những nội dung trọng tâm sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Mục đích của hoạt động hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 là công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa kỳ 2019-2023[1].

Giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật; cập nhật kịp thời thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

2. Yêu cầu

Tập hợp đầy đủ văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa và kết quả rà soát văn bản kỳ 2019-2023;

Tuân thủ trình tự thực hiện hệ thống hóa theo quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);

Kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023.

Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI HỆ THỐNG HÓA

1. Phạm vi văn bản hệ thống hóa

Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).

2. Đối tượng văn bản hệ thống hóa

- Văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa 2014-2018 đã được rà soát xác định còn hiệu lực, bao gồm Chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân được ban hành trước ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2016) và còn hiệu lực.

- Văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 đã được rà soát xác định còn hiệu lực.

- Văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa.

III. NỘI DUNG CÔNG VIỆC

1. Tập hợp và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành

a) Nội dung công việc

Tập hợp, rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành thuộc đối tượng, phạm vi phải rà soát theo Mục II kế hoạch này để:

- Kịp thời phát hiện các văn bản hết hiệu lực; văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế; văn bản cần bãi bỏ.

- Hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật định kỳ theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là đầu mối thực hiện việc hệ thống hóa văn bản).

b) Cơ quan chủ trì

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình; Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản; Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện rà soát văn bản.

[...]