Kế hoạch 1488/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 1488/KH-UBND
Ngày ban hành 17/06/2024
Ngày có hiệu lực 17/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1488/KH-UBND

Gia Lai, ngày 17 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 32/NQ-CP NGÀY 20/3/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 686/NQ-UBTVQH15 NGÀY 18/9/2023 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/2014/QH13 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 51/2017/QH14 CỦA QUỐC HỘI VỀ ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 686/NQ-UBTVQH15 ngày 18/9/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (gọi tắt là Nghị quyết số 32/NQ-CP).

Để triển khai hiệu quả Nghị quyết số 32/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Thống nhất chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

2. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp nhằm cụ thể hóa các nội dung tại Nghị quyết số 32/NQ-CP đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và các đơn vị.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai thống nhất, đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 32/NQ-CP và Kế hoạch này.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh; thực hiện linh hoạt, bố trí, sắp xếp giáo viên bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo quy định; tiếp tục tuyển dụng hết số lượng người làm việc được giao cho tỉnh Gia Lai tại Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo lộ trình được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 về việc phê duyệt “Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 (2021-2025) của tỉnh Gia Lai” và Quyết định số 1A/QĐ-UBND ngày 01/01/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2021-2025” của tỉnh Gia Lai.

a) Thực hiện, sử dụng số lượng người làm việc

Rà soát, phân bổ, số lượng người làm việc phù hợp giữa các đơn vị, cấp học, đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp, quy mô tổ chức hoạt động của đơn vị, địa phương theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông (GDPT) và các trường chuyên biệt công lập.

Thực hiện rà soát, chuyển công tác đối với giáo viên đảm bảo không để thừa, thiếu cục bộ giáo viên và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, hoạt động giáo dục và đào tạo theo quy định.

b) Công tác tuyển dụng

Tiếp tục tổ chức tuyển dụng hết chỉ tiêu giáo viên được giao bổ sung hằng năm theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị.

c) Đào tạo, bồi dưỡng

Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ theo vị trí việc làm; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn của giáo viên theo quy định Luật Giáo dục năm 2019.

2. Tập trung đầu tư kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học tạm; phát triển trường lớp học ở các khu vực có dân số tăng nhanh, khu vực đông dân cư

a) Huy động các nguồn lực để xây dựng mới phòng học nhằm thay thế các phòng học bán kiên cố, xuống cấp. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ chơi theo thứ tự ưu tiên nhất là tại các trường, điểm trường vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS và vùng thường xuyên gặp thiên tai, bão lũ; quan tâm đến các điều kiện về nước sạch, nhà vệ sinh, tường bao, sân chơi, đồ chơi, đồ dùng dạy học, thiết bị tối thiểu tại các điểm trường lẻ. UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương rà soát lập dự toán đưa vào nguồn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 để có cơ sở triển khai thực hiện.

b) Tại các khu vực có dân số tăng nhanh, khu vực đông dân cư cần quy hoạch quỹ đất để đầu tư xây dựng mở rộng hệ thống các cơ sở giáo dục đảm bảo nhu cầu học tập của Nhân dân tránh hiện tượng quá tải, thiếu quỹ đất tại các trường.

3. Huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển khai Chương trình GDPT 2018; quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, bảo quản hiệu quả trang thiết bị dạy học của nhà trường, gắn trách nhiệm bảo quản sử dụng có hiệu quả cho từng giáo viên, nhân viên được phân công phụ trách liên quan đến thiết bị dạy học của từng môn học.

a) Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 29/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm CSVC cho chương trình giáo dục mầm non và GDPT giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch số 1453/KH-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình GDPT trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

b) Rà soát thiết bị dạy học hiện có, xây dựng nhu cầu đầu tư bổ sung thiết bị dạy học đầy đủ số lượng, đảm bảo triển khai Chương trình GDPT 2018 theo quy định của Bộ GDĐT[1].

4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; tiếp tục ưu tiên ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo. Bố trí đầy đủ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt.

a) Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục: Ưu tiên quỹ đất để thực hiện xã hội hóa giáo dục; thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, miễn, giảm thuế đối với các dự án thực hiện xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

b) Bố trí đầy đủ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt[2].

c) Trên cơ sở các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối ngân sách tiếp tục bố trí nguồn kinh phí để đảm bảo cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình GDPT 2018.

5. Bố trí ngân sách thực hiện việc lựa chọn sách giáo khoa từ nguồn chi thường xuyên của các cơ sở giáo dục; in, phát hành tài liệu giáo dục địa phương. Ưu tiên bố trí kinh phí hợp đồng giáo viên theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ.

[...]