Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề về thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và Nghị quyết 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu | 89/KH-UBND |
Ngày ban hành | 20/06/2024 |
Ngày có hiệu lực | 20/06/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Người ký | Trần Lê Đoài |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND |
Nam Định, ngày 20 tháng 6 năm 2024 |
Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 686/NQ-UBTVQH15 ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (gọi là Nghị quyết số 32/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP của Chính phủ như sau:
1. Thống nhất chỉ đạo các sở, ngành và địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP; xác định cụ thể các nội dung công việc, sản phẩm hoàn thành, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, lộ trình và tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ.
3. Các sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả, kịp thời, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 32/NQ-CP và Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách
Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương hằng năm tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật liên quan đến đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, tham mưu đề xuất các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, đề xuất đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục tập trung tham mưu, triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình, bảo đảm tiến độ, chất lượng; nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến; tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục tồn tại, hạn chế. Phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục, các nhà giáo trong triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Kết thúc năm học 2024 - 2025, tiến hành tổng kết đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, mua sắm thiết bị dạy học; thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông; thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác lựa chọn sách giáo khoa.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục tuyên truyền, quán triệt chủ trương, đổi mới chương trình, sách giáo khoa để tạo sự đồng thuận của xã hội và quyết tâm mạnh mẽ hơn nữa trong toàn thể đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường các điều kiện bảo đảm triển khai đổi mới giáo dục phổ thông
- Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục tham mưu, thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; thực hiện linh hoạt, bố trí, sắp xếp, luân chuyển, biệt phái cán bộ quản lý, giáo viên bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo quy định; tiếp tục tuyển dụng bảo đảm đủ số biên chế được giao hằng năm. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế giáo viên theo quy định hiện hành.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tham mưu, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo lộ trình, kế hoạch như đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên; tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý để đáp ứng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh, phát huy vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán; đào tạo giáo viên theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm; bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng lý luận chính trị cán bộ quản lý, giáo viên hằng năm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương; các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu, thực hiện:
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Nam Định (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục), đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
+ Tập trung đầu tư kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học tạm; phát triển trường lớp học ở các khu vực có dân số tăng nhanh, khu vực đông dân cư, khu công nghiệp.
+ Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; tiếp tục ưu tiên ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo. Bố trí đầy đủ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt; quan tâm việc bảo đảm các tiêu chí giáo dục trong việc xây dựng nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu tại các địa phương.
+ Ban hành phương án và triển khai thực hiện việc hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, học sinh thuộc đối tượng chính sách.
+ Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, giá, phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện việc lựa chọn sách giáo khoa; in, phát hành tài liệu giáo dục địa phương; chữ nổi Braille cho người khiếm thị; ưu tiên bố trí kinh phí hợp đồng giáo viên theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành và địa phương tiếp tục thực hiện Công văn số 188/UBND-VP7 ngày 23 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
1. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố