Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu | 91/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 09/05/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Lâm Hải Giang |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/KH-UBND |
Bình Định, ngày 09 tháng 5 năm 2024 |
Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 686/NQ-UBTVQH15 ngày 18/9/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (gọi tắt là Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ);
Thực hiện Kế hoạch số 390/KH-BGDĐT ngày 22/4/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 686/NQ- UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1122/TTr- SGDĐT ngày 02/5/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ như sau:
1. Thống nhất chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ; tạo sự chuyển biến tích cực trong việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; xác định cụ thể các nội dung công việc, sản phẩm hoàn thành, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, lộ trình và tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch với nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm các điều kiện, nguồn lực và tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả, kịp thời, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ và Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
a) Thực hiện, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc
Rà soát, phân bổ, điều tiết biên chế, số lượng người làm việc phù hợp, hợp lý giữa các đơn vị, cấp học, đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp, quy mô tổ chức hoạt động của đơn vị, địa phương theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập.
Thực hiện rà soát, điều động, thuyên chuyển giáo viên theo tình hình thực tế từ đơn vị thừa giáo viên đến đơn vị thiếu giáo viên đảm bảo không để thừa, thiếu cục bộ giáo viên và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, hoạt động giáo dục và đào tạo theo quy định, định mức số lượng người làm việc quy định.
b) Công tác tuyển dụng
Tiếp tục tổ chức tuyển dụng đủ chỉ tiêu biên chế giáo viên được giao bổ sung hằng năm theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; quán triệt, triển khai thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, hiệu quả công tác biên chế, tuyển dụng, bố trí, sử dụng giáo viên gắn với vị trí việc làm, theo chỉ tiêu biên chế được giao, công khai, minh bạch theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
c) Đào tạo, bồi dưỡng
Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngǜ nhà giáo theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, nâng chuẩn theo vị trí việc làm; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngǜ quản lý và giáo viên; đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên; nâng cao tính tích cực, chú trọng tự bồi dưỡng của từng giáo viên; tiếp tục triển khai thực hiện bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn của giáo viên theo quy định Luật Giáo dục năm 2019 để bố trí, sắp xếp hiệu quả biên chế, đội ngǜ giáo viên.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại địa phương, các cơ sở giáo dục việc thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ tại địa phương; thực hiện linh hoạt, bố trí, sắp xếp giáo viên bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo quy định; tiếp tục tuyển dụng bảo đảm đủ số biên chế được giao tại Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngǜ giáo viên theo lộ trình.
- Về xây dựng kiên cố hóa trường, lớp học: Tập trung nguồn lực để xây dựng mới phòng học nhằm thay thế các phòng học bán kiên cố, xuống cấp nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của các trường, đảm bảo được môi trường dạy học một cách tốt nhất.
- Tăng cường về cơ sở vật chất trường học, đảm bảo đủ 01 phòng/lớp để triển khai dạy học 02 buổi/ngày đối với cấp mầm non, tiểu học; bổ sung phòng học bộ môn, chức năng và phòng hiệu bộ đối với cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; xóa bỏ phòng học bị xuống cấp; tiếp tục thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tại các khu vực có dân số tăng nhanh, khu vực đông dân cư cần quy hoạch quỹ đất để đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở giáo dục đảm bảo nhu cầu học tập của Nhân dân tránh hiện tượng quá tải tại các trường và xuất hiện học ca 3.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 07/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 3208/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 3387/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Bình Định; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 27/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc ban hành kế hoạch tổ chức biên soạn và triển khai nội dung giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Rà soát thiết bị dạy học hiện có, xây dựng nhu cầu đầu tư bổ sung thiết bị dạy học đầy đủ số lượng, đảm bảo triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại các Thông tư số 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục dạy học tối thiểu cấp Tiểu học; Thông tư số 38/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở; Thông tư số 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông và Thông tư số 26/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành kèm theo Thông tư số 37/2021/TT-BGDĐT; Thông tư số 38/2021/TT-BGDĐT; Thông tư số 39/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn, công tác quản lý, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả.