ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
142/KH-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 29 tháng 8
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/2019/NQ-HĐND NGÀY 15/7/2019 CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC VỀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA, CẢI TẠO CỐNG, RÃNH
THOÁT NƯỚC VÀ NẠO VÉT CÁC THỦY VỰC TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Thực hiện Nghị
quyết số 38/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về
hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước
và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô
nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hỗ trợ, huy động
nhân dân tham gia xây dựng, cải tạo cống rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực
tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư theo Nghị
quyết số 38/2019/NQ-HĐND.
- Thu gom nước thải sinh hoạt, nước
mưa trong khu dân cư không để tù đọng, mất vệ sinh tại các
trục đường làng, ngõ xóm.
- Tiếp tục nâng cao tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn tỉnh để xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Từng bước cải thiện, nâng cao chất
lượng môi trường sống của nhân dân, góp phần thực hiện các mục tiêu về bảo vệ
môi trường theo đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và
vận động, lấy ý kiến của nhân dân công khai, dân chủ, minh
bạch về sự đóng góp kinh phí thực hiện và chỉ triển khai thực hiện sau khi có sự
đồng thuận thống nhất cao của nhân dân.
- Thực hiện đúng đối tượng, nội dung,
điều kiện, mức, hình thức hỗ trợ và thời gian thực hiện theo đúng Nghị quyết số
38/2019/NQ-HĐND.
- Việc triển khai thực hiện phải bàn
bạc kỹ với nhân dân, công khai, minh bạch, dân chủ theo hướng nhà nước và nhân
dân cùng làm, tranh thủ tối đa các nguồn lực có sẵn của các địa phương để xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhà
nước hỗ trợ, đầu tư cho các địa phương, đảm bảo thực hiện tốt Nghị quyết số
38/2019/NQ-HĐND.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tổ chức
thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền đến nhân
dân nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về công
tác bảo vệ môi trường và các nội dung của Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND.
2. Xây dựng mới, cải tạo cống, rãnh thoát nước thải
- Ban hành hướng dẫn cụ thể việc quản
lý, thanh toán, quyết toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- UBND các huyện,
thành phố căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tế ở địa phương để xây dựng,
ban hành kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện.
- Ban hành các hướng dẫn để tổ chức
thực hiện Kế hoạch.
- Giám sát việc triển khai thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày
30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
3. Nạo vét, cải tạo các thủy vực
tiếp nhận nước thải
Tổ chức kiểm tra, khảo sát và phê duyệt
danh mục các thủy vực tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm
nghiêm trọng cần nạo vét, cải tạo theo Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND.
III. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
1. Xây dựng mới, cải tạo cống,
rãnh thoát nước thải
Nguồn ngân sách cấp tỉnh 300 tỷ đồng (Trong đó: Từ nguồn tăng thu 100 tỷ đồng, nguồn tiết kiệm chi 50 tỷ đồng,
nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 là
150 tỷ đồng).
Nguồn kinh phí do nhân dân đóng góp
và các nguồn hợp pháp khác: 245 tỷ đồng.
2. Nạo vét, cải tạo các thủy vực
tiếp nhận nước thải
Vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã được cân đối trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của các cấp, trong đó nguồn ngân sách tỉnh 50%, ngân sách cấp huyện 30% và
ngân sách cấp xã 20%.
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1. Xây dựng mới, cải tạo cống,
rãnh thoát nước thải: Đến hết năm 2020.
2. Nạo vét, cải tạo các thủy vực
tiếp nhận nước thải: Đến hết năm 2025
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Trên cơ sở nhu cầu và khối lượng
đăng ký triển khai thực hiện của UBND các huyện, thành phố
về xây dựng mới, cải tạo cống, rãnh thoát nước thải, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm
tra, rà soát và tổng hợp theo từng năm thực hiện (Năm 2019
và năm 2020), gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh xem
xét cấp bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát và tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét phê duyệt danh mục các thủy vực tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm nghiêm trọng cần nạo vét, cải tạo theo Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND. Thời gian
xong trước ngày 31/12/2019.
c) Chủ trì, theo dõi, giám sát việc
thực hiện kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
về kết quả triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh vào ngày 05 và ngày 20
hàng tháng.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành hướng dẫn việc quản lý, thanh
toán, quyết toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với nội dung hỗ trợ xây
dựng mới, cải tạo cống, rãnh thoát nước thải phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh, thời gian xong trước ngày 10/9/2019.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối từ nguồn tăng thu 100 tỷ đồng, nguồn tiết
kiệm chi 50 tỷ đồng để thực hiện Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND của HĐND.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Cân đối, bố
trí vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để thực hiện nội dung hỗ trợ
xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước theo Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
b) Chủ trì đề xuất UBND tỉnh bổ sung có mục tiêu cho Ngân sách cấp huyện để thực hiện các dự
án nạo vét, cải tạo các thủy vực tiếp nhận nước thải.
c) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục các thủy vực
tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm nghiêm trọng cần nạo vét, cải tạo theo Nghị quyết
số 38/2019/NQ-HĐND.
4. Kho bạc Nhà nước
tỉnh: Phối hợp với Sở Tài chính ban hành hướng dẫn
việc quản lý, thanh toán, quyết toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với
nội dung hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo cống, rãnh thoát nước
thải phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
5. Sở Giao thông
Vận tải: Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn các địa phương triển khai xây dựng, cải tạo cống rãnh thoát nước
thải theo thiết kế mẫu đã được phê duyệt tại Quyết định số 1010/QĐ-UBND ngày
11/4/2019 của UBND tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Tăng cường chỉ đạo các xã
triển khai hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt nông thôn
mới nâng cao, kiểu mẫu.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc: Tăng cường tuyên truyền nội dung của Nghị quyết số
38/2019/NQ-HĐND để tạo thành phong trào toàn dân tham gia
xây dựng hệ thống cống, rãnh thoát nước thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường ở khu vực nông thôn
nói riêng và trên toàn địa bàn tỉnh nói chung.
8. UBND các huyện,
thành phố
a) Xây dựng và ban hành kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện xong trước ngày
15/9/2019 và chỉ đạo UBND các xã, thị trấn
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, vận
động, tạo sự đồng thuận cao trong các cộng đồng dân cư và
các địa phương trên địa bàn để triển khai có hiệu quả nội dung kế hoạch này.
c) Đối với xây dựng mới, cải tạo cống, rãnh thoát
nước thải: Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn lập hồ
sơ xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan để tổ chức thực
hiện.
d) Đối với nạo vét, cải tạo các thủy
vực tiếp nhận nước thải:
Chỉ đạo tổ chức khảo sát, tổng hợp danh mục các thủy vực thủy vực tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm nghiêm trọng cần nạo vét, cải tạo
và gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 30/10/2019 để kiểm tra, tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
đ) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc các xã, thị trấn trong quá trình triển khai thực
hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo về kết quả triển khai thực
thực hiện trên địa bàn gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng để tổng hợp chung, báo cáo UBND
tỉnh theo quy định.
e) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện, thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc triển khai tại địa phương đảm bảo sử dụng nguồn vốn
ngân sách hiệu quả, đúng mục đích; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh và quy định của pháp luật trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn mình quản lý.
7. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
a) Xây dựng và ban hành kế hoạch cụ
thể để tổ chức triển khai thực hiện.
b) Tổ chức tuyên truyền, phát động
phong trào toàn dân tham gia xây dựng hệ thống cống, rãnh
thoát nước thải, vệ sinh môi trường; họp dân công khai,
dân chủ, thông báo chủ trương của tỉnh, Nghị quyết số
38/2019/NQ-HĐND, đăng ký thực hiện.
c) Đối với xây dựng mới, cải tạo cống, rãnh
thoát nước thải: Tổ chức kiểm tra, khảo sát và rà soát kỹ các tuyến cống,
rãnh chữa được xây dựng thực sự cần thiết phải xây mới, các tuyến rãnh đã được
xây dựng nhưng hiện đang bị hư hỏng xuống cấp nghiêm trọng, ô nhiễm
môi trường để xem xét hỗ trợ theo quy định và chỉ triển khai khi đạt được sự đồng thuận cao của nhân
dân trong việc đóng góp. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích và có hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện. Tổ chức lập và phê
duyệt hồ sơ xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP
ngày 02/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan
để tổ chức thực hiện. Triển khai thực hiện
d) Đối với nạo vét, cải tạo các thủy
vực tiếp nhận nước thải: Tổ chức kiểm tra, khảo sát kỹ
và tổng hợp danh mục các thủy vực thủy vực tiếp nhận nước thải
bị ô nhiễm nghiêm trọng cần nạo vét, cải tạo và báo cáo UBND cấp huyện xem xét
theo quy định.
đ) Định kỳ báo cáo UBND cấp huyện về
kết quả triển khai thực hiện để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
e) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định của pháp luật trong việc chỉ đạo
triển khai thực hiện trên địa bàn mình quản lý.
8. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Đề nghị ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đẩy mạnh tuyên truyền vận động
các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, huy động nhân
dân tham gia xây dựng, cải tạo cống rãnh thoát nước khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao khẩn trương chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện có khó khăn, vướng
mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND
(B/c);
- UB MTTQ VN tỉnh (P/h);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở: XD, TNMT, KHĐT, TC, NN&PTNT, GTVT, KBNN tỉnh;
TT&TT;
- Các huyện, thành ủy (để chỉ đạo);
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo VP, ĐPTTH Vĩnh Phúc;
- CVNCTH,
- Lưu VT, NN4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|