ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 876/QĐ-TTG NGÀY 22/7/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH, GIẢM
PHÁT THẢI KHÍ CÁC-BON VÀ KHÍ MÊ-TAN CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thực hiện Quyết định số 876/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động chuyển
đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao
thông vận tải, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 876/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Kế hoạch) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chuyển đổi năng lượng xanh là nhiệm vụ
cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh,
đồng thời cũng là cơ hội để ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh có sự
phát triển đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và bền vững, bắt kịp với xu thế và
trình độ phát triển tiên tiến của thế giới.
2. Yêu cầu
- Chuyển đổi năng lượng xanh trong
ngành giao thông vận tải có nền tảng là sự chuyển đổi công nghệ mạnh mẽ, cần dựa
vào thể chế và quản trị hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến, nguồn nhân lực
chất lượng cao.
- Việc thực hiện chuyển đổi năng lượng
xanh của ngành giao thông vận tải cần xây dựng lộ trình hợp lý, phù hợp với khả
năng huy động nguồn lực, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bền vững trong thực
hiện thông qua các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển hệ
thống giao thông vận tải xanh hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về
“0” vào năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2030: Nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lượng, đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với
các lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải đã sẵn sàng về mặt công nghệ, thể
chế, nguồn lực nhằm thực hiện mức cam kết trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định
(NDC) và mục tiêu giảm phát thải khí mê-tan của Việt Nam.
- Giai đoạn đến năm 2050: Phát triển
hợp lý các phương thức vận tải, thực hiện mạnh mẽ việc chuyển đổi toàn bộ
phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng giao thông vận tải sang sử dụng điện, năng
lượng xanh, hướng đến phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050.
III. NHIỆM VỤ VÀ LỘ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH
1. Về đường bộ
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng các loại
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện; mở rộng phối trộn, sử dụng
100% xăng E5 đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Phát triển hạ tầng sạc điện đáp ứng
nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Khuyến khích các bến xe, trạm dừng
nghỉ xây dựng mới và hiện hữu chuyển đổi theo tiêu chí xanh.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Đến năm 2040: Từng bước hạn chế tiến
tới dừng sử dụng xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy dùng nhiên liệu hóa thạch để sử
dụng trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2050: Có 100% phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, xe máy thi công tham gia giao thông chuyển đổi
sang sử dụng điện, năng lượng xanh, toàn bộ các bến xe, trạm dừng nghỉ đạt tiêu
chí xanh; chuyển đổi toàn bộ máy móc, trang thiết bị xếp, dỡ sử dụng nhiên liệu
hóa thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Hoàn thiện hạ tầng sạc điện, cung cấp
năng lượng xanh trên phạm vi toàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh
nghiệp.
2. Về đường sắt
Khuyến khích chuyển đổi trang thiết bị
bốc, xếp tại các nhà ga sang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh.
3. Về đường thủy nội địa
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Khuyến khích đầu tư đóng mới, nhập
khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử
dụng dụng điện, năng lượng xanh.
- Áp dụng tiêu chí cảng xanh, tuyến vận
tải xanh làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư mới cảng thủy
nội địa xanh trên địa bàn tỉnh.
b) Giai đoạn 2031 -2050
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư đóng mới,
nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa thạch
sang sử dụng điện, năng lượng xanh. Khuyến khích hoạt động đầu tư mới cảng thủy
nội địa theo hướng phát triển xanh.
- Từ năm 2040: Có 100% phương tiện thủy
nội địa đóng mới sử dụng điện, năng lượng xanh. Có 100% cảng thủy nội địa xây dựng
mới áp dụng tiêu chí cảng xanh; khuyến khích cảng, bến thủy nội địa đang hoạt động
chuyển dịch áp dụng tiêu chí cảng xanh.
- Đến năm 2050: Có 100% phương tiện sử
dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh. Có
100% trang thiết bị tại các cảng, bến thủy nội địa chuyển đổi sang sử dụng điện,
năng lượng xanh.
4. Về hàng hải
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Khuyến khích tàu biển trên địa bàn
tỉnh hoạt động nội địa tuân thủ đầy đủ các quy định của Phụ lục VI Công ước
MARPOL về sử dụng hiệu quả năng lượng và Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính
từ tàu biển của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) từ năm 2025.
- Khuyến khích chuyển đổi phương tiện,
trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương
tại các cảng đầu tư mới.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Tàu biển hoạt động nội địa tuân thủ
đầy đủ các quy định của Phụ lục VI Công ước MARPOL về sử dụng hiệu quả năng lượng
và Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính từ tàu biển của IMO.
- Tàu biển đóng mới, hoán cải, nhập
khẩu sau năm 2035 sử dụng điện, năng lượng xanh; từ năm 2050 có 100% tàu biển
hoạt động tuyến nội địa chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Từ năm 2031: Đầu tư phương tiện,
trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương
tại các cảng đầu tư mới, đầu tư bổ sung.
- Từ năm 2040: Thực hiện chuyển đổi
phương tiện, trang thiết bị tại các cảng hiện hữu, các thiết bị báo hiệu hàng hải
sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
- Từ năm 2050: Tất cả các phương tiện,
trang thiết bị tại cảng, các thiết bị báo hiệu hàng hải sử dụng điện, năng lượng
xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
5. Về giao thông đô thị
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Từ năm 2025: 100% xe buýt thay thế,
đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận tải
hành khách công cộng đạt 5%.
b) Giai đoạn 2031 -2050
- Từ năm 2030: Tỷ lệ phương tiện sử dụng
điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 50%; 100% xe taxi thay thế, đầu tư mới sử dụng
điện, năng lượng xanh.
- Đến năm 2050: 100% xe buýt, xe taxi
sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận tải
hành khách công cộng đạt 10%.
IV. GIẢI PHÁP VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì thực
hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu công nghệ số, trí tuệ
nhân tạo, giao thông thông minh trong quản lý, điều hành các lĩnh vực trong
ngành giao thông vận tải. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, tuyên
truyền, chỉ đạo các đơn vị trong ngành Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh
đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng giao thông xanh trong giao thông vận tải
nhằm thực hiện theo lộ trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải
khí các- bon và khí mê-tan.
- Áp dụng giới hạn định mức tiêu thụ
nhiên liệu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo lộ trình, hướng
tới giảm tối đa mức tiêu thụ nhiên liệu và phát thải khí nhà kính; tổ chức khoa
học, hợp lý giữa các phương thức vận tải, thúc đẩy chuyển đổi phương thức đường
bộ sang các loại hình khác; nâng cao thị phần vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt, từng bước giảm thiểu sử dụng phương tiện cá nhân.
- Tham mưu phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông theo quy hoạch; phát triển nguồn nhân lực sẵn sàng tiếp nhận
chuyển giao, quản lý, khai thác, vận hành công nghệ mới về phương tiện, trang
thiết bị, hạ tầng xanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật các
cơ chế, chính sách của Trung ương và hướng dẫn thực hiện việc ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư liên quan đến chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; thu hút đầu tư phát triển
hệ thống sạc điện, hạ tầng cung cấp năng lượng cho phương tiện giao thông sử dụng
điện, năng lượng xanh.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp tổ
chức thực hiện phát triển ngành công nghiệp sản xuất phương tiện, trang thiết bị
giao thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh, phối hợp phát triển hệ thống
sạc điện, năng lượng xanh cho phương tiện giao thông tại các đô thị trên địa
bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu về kinh phí khi có nhu cầu theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
5. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu rà
soát, xây dựng, hoàn thiện ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông đô thị cho
phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng xanh, giao thông phi cơ giới;
rà soát, ban hành các quy định thiết kế đường đô thị có đường dành riêng cho xe
đạp và xe đạp điện.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tham mưu rà soát, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài
nguyên và môi trường, hạ tầng giao thông tạo điều kiện; chính sách ưu đãi và hướng
dẫn để doanh nghiệp lập các trạm sạc điện cho các phương tiện sử dụng điện,
năng lượng xanh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu
UBND tỉnh ưu tiên đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau: Nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, thiết bị, phương tiện sử dụng điện,
năng lượng xanh, kết cấu hạ tầng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, cung ứng
năng lượng xanh phù hợp với định hướng, quy hoạch của Tỉnh; nghiên cứu ứng dụng
công nghệ số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản
lý, điều hành các lĩnh vực trong ngành giao thông vận tải.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ:
Chủ trì nghiên cứu, liên kết với các trường đào tạo, đào tạo lại nâng cao nguồn
nhân lực hiện có của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh về công nghệ
phương tiện, năng lượng, kết cấu hạ tầng xanh.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải
khí các-bon và khí mê-tan của ngành Giao thông vận tải trên địa bàn; đề xuất đầu
tư phát triển hệ thống giao thông vận tải công cộng sử dụng điện, năng lượng
xanh tại địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo
nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn
đốc việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động chuyển đổi
năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông
vận tải trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện theo yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để kịp thời xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Liên Hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, CB-TH;
- Lưu: VT, KTNak1022.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|