ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
24 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 876/QĐ-TTG NGÀY 22/7/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH, GIẢM PHÁT THẢI KHÍ CÁC-BON VÀ KHÍ
MÊ-TAN CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thực hiện Quyết định số
876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành
giao thông vận tải, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Kế hoạch) trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
Chuyển đổi năng lượng xanh là
nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng
xanh, đồng thời cũng là cơ hội để ngành giao thông vận tải (GTVT) địa phương có
sự phát triển đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và bền vững, bắt kịp với xu thế
và trình độ phát triển tiên tiến của thế giới.
2. Yêu cầu:
- Chuyển đổi năng lượng xanh
trong ngành GTVT có nền tảng là sự chuyển đổi công nghệ mạnh mẽ, cần dựa vào thể
chế và quản trị hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến, nguồn nhân lực chất
lượng cao.
- Việc thực hiện chuyển đổi
năng lượng xanh của ngành GTVT cần xây dựng lộ trình hợp lý, phù hợp với khả
năng huy động nguồn lực, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bền vững trong thực
hiện thông qua các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển hệ thống GTVT xanh
hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn đến năm 2030: Nâng cao
hiệu quả sử dụng năng lượng, đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh
đối với các lĩnh vực thuộc ngành GTVT đã sẵn sàng về mặt công nghệ, thể chế,
nguồn lực nhằm thực hiện mức cam kết trong đóng góp do quốc gia tự quyết định
(NDC) và mục tiêu giảm phát thải khí mê-tan của Việt Nam.
- Giai đoạn đến năm 2050: Phát
triển hợp lý các phương thức vận tải, thực hiện mạnh mẽ việc chuyển đổi toàn bộ
phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng GTVT sang sử dụng điện, năng lượng xanh,
hướng đến phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050.
III. NHIỆM VỤ
VÀ LỘ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH
1. Về đường bộ:
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng
các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện; mở rộng phối trộn,
sử dụng 100% xăng E5 đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Phát triển hạ tầng sạc điện
đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Khuyến khích các bến xe, trạm
dừng nghỉ xây dựng mới và hiện hữu chuyển đổi theo tiêu chí xanh.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Đến năm 2040: Từng bước hạn
chế tiến tới dừng sử dụng xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy dùng nhiên liệu hóa thạch
để sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2050: Có 100% phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy thi công tham gia giao thông chuyển đổi
sang sử dụng điện, năng lượng xanh; toàn bộ các bến xe, trạm dừng nghỉ đạt tiêu
chí xanh; chuyển đổi toàn bộ máy móc, trang thiết bị xếp, dỡ sử dụng nhiên liệu
hóa thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Hoàn thiện hạ tầng sạc điện,
cung cấp năng lượng xanh trên phạm vi toàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của người dân,
doanh nghiệp.
2. Về đường sắt:
Khuyến khích chuyển đổi trang
thiết bị bốc, xếp tại các nhà ga sang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh.
3. Về đường thủy nội địa:
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Khuyến khích đầu tư đóng mới,
nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa thạch
sang sử dụng dụng điện, năng lượng xanh.
- Áp dụng tiêu chí cảng xanh,
tuyến vận tải xanh làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư mới
cảng thủy nội địa xanh trên địa bàn tỉnh.
b) Giai đoạn 2031 -2050
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư
đóng mới, nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa
thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh. Khuyến khích hoạt động đầu tư mới cảng
thủy nội địa theo hướng phát triển xanh.
- Từ năm 2040: Có 100% phương
tiện thủy nội địa đóng mới sử dụng điện, năng lượng xanh. Có 100% cảng thủy nội
địa xây dựng mới áp dụng tiêu chí cảng xanh; khuyến khích cảng, bến thủy nội địa
đang hoạt động chuyển dịch áp dụng tiêu chí cảng xanh.
- Đến năm 2050: Có 100% phương
tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng
xanh. Có 100% trang thiết bị tại các cảng, bến thủy nội địa chuyển đổi sang sử
dụng điện, năng lượng xanh.
4. Về giao thông đô thị:
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Từ năm 2025: Các tuyến xe
buýt chạy nội bộ trong khu vực các đô thị, phấn đấu từ 50% đến 100% xe buýt
thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 5%.
b) Giai đoạn 2031 -2050
- Từ năm 2030: Tỷ lệ phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 50%; 100% xe taxi thay thế, đầu tư
mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Đến năm 2050: 100% xe buýt,
xe taxi sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 10%.
IV. GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì thực hiện các nội dung
sau:
- Nghiên cứu công nghệ số, trí
tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản lý, điều hành các lĩnh vực trong
ngành GTVT. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, tuyên truyền, chỉ đạo
các đơn vị trong ngành GTVT trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng,
chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng
giao thông xanh trong GTVT nhằm thực hiện theo lộ trình hành động chuyển đổi
năng lượng xanh, giảm phát thải khí các- bon và khí mê-tan và phát triển giap
thông phi cơ giới trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng giới hạn định mức
tiêu thụ nhiên liệu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo lộ
trình, hướng tới giảm tối đa mức tiêu thụ nhiên liệu và phát thải khí nhà kính;
tổ chức khoa học, hợp lý giữa các phương thức vận tải, thúc đẩy chuyển đổi
phương thức đường bộ sang các loại hình khác; nâng cao thị phần vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt, từng bước giảm thiểu sử dụng phương tiện cá nhân.
- Tham mưu phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch; phát triển nguồn nhân lực sẵn sàng
tiếp nhận chuyển giao, quản lý, khai thác, vận hành công nghệ mới về phương tiện,
trang thiết bị, hạ tầng xanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, hỗ trợ đầu tư liên
quan đến chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính đối với phương
tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; thu hút đầu tư phát triển hệ thống
sạc điện, hạ tầng cung cấp năng lượng cho phương tiện giao thông sử dụng điện,
năng lượng xanh.
3. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện phát triển ngành công nghiệp sản xuất phương tiện, trang thiết bị giao
thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh, phối hợp phát triển hệ thống sạc
điện, năng lượng xanh cho phương tiện giao thông tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan tham mưu về kinh phí khi có nhu cầu theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì tham mưu rà soát quy hoạch
xây dựng đô thị, tham mưu bổ sung vào quy hoạch đường rành riêng cho xe đạp và
xe đạp điện; Phối hợp với Sở GTVT ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị cho phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng xanh, giao thông phi
cơ giới.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì tham mưu rà soát, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường, hạ tầng
giao thông, tạo điều kiện, chính sách ưu đãi và hướng dẫn để doanh nghiệp lập
các trạm sạc điện cho các phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên đặt
hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ, thiết bị, phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, kết
cấu hạ tầng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, cung ứng năng lượng xanh phù hợp
với định hướng, quy hoạch của tỉnh; nghiên cứu ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi
số, trí tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản lý, điều hành các lĩnh vực
trong ngành GTVT.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Nội vụ:
Chủ trì nghiên cứu, liên kết với
các trường đào tạo, đào tạo lại nâng cao nguồn nhân lực hiện có của ngành GTVT
trên địa bàn tỉnh về công nghệ phương tiện, năng lượng, kết cấu hạ tầng xanh.
9. UBND các huyện, thành phố:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan
của ngành GTVT trên địa bàn; đề xuất đầu tư phát triển hệ thống giao thông vận
tải công cộng sử dụng điện, năng lượng xanh tại địa phương.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
theo nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Giao Sở GTVT chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn đốc
việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động chuyển đổi năng lượng
xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính
phủ kết quả thực hiện theo yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở GTVT) để kịp thời xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Giao thông vận tải (B/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc; Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng Thông tin - GTĐT tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|