Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 167/KH-UBND
Ngày ban hành 07/10/2022
Ngày có hiệu lực 07/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Cao Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 167/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 07 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 942/QĐ-TTG NGÀY 05/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIẢM PHÁT THẢI KHÍ MÊ-TAN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030. UBND tỉnh Ninh Bình ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần đạt mục tiêu quốc gia về giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030.

- Xác định cụ thể các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao cho địa phương thực hiện và trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Xác định đầy đủ các nhiệm vụ cần triển khai thực hiện theo thẩm quyền được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định.

- Nhiệm vụ được xác định có trọng tâm, lộ trình và đảm bảo thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Phân công trách nhiệm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI

1. Nhiệm vụ và giải pháp

1.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách

- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch chi tiết giảm phát thải khí mê-tan trong trồng trọt, chăn nuôi, quản lý chất thải rắn và xử lý nước thải; lồng ghép giảm phát thải khí mê-tan vào chương trình, quy hoạch, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh của tỉnh và chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành.

- Triển khai thực hiện quy định về kiểm kê khí mê-tan bậc cao nhất theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về biến đổi khí hậu đối với các nguồn phát thải khí mê-tan chính; áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và hướng dẫn kỹ thuật về giảm phát thải khí mê-tan trong trồng trọt, chăn nuôi, quản lý chất thải rắn và xử lý nước thải và tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch.

- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, công cụ tài chính khuyến khích ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thu giữ, sử dụng khí mê-tan và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức trong và ngoài nước tham gia giảm phát thải khí mê-tan trong các lĩnh vực.

- Triển khai thực hiện các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý tín chỉ các-bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon thu được từ giảm phát thải khí mê-tan, khuyến khích các chủ nguồn phát thải khí mê-tan tham gia thị trường các-bon.

1.2. Thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính trong trồng trọt, chăn nuôi

- Đầu tư cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng kỹ thuật tưới tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, khép kín cho các khu vực sản xuất lúa tập trung; chủ động rút nước giữa vụ; áp dụng các biện pháp tưới và canh tác lúa tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với điều kiện từng vùng nông nghiệp để giảm phát thải khí mê-tan.

- Mở rộng mô hình luân canh lúa - tôm và chuyển đổi từ lúa nước sang các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao hơn phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, địa phương trong tỉnh; điều chỉnh cơ cấu cây trồng, mùa vụ, quy trình, kỹ thuật trồng trọt nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm phát thải khí mê-tan.

- Chấm dứt đốt phế, phụ phẩm nông nghiệp thông qua cải tiến, áp dụng trên diện rộng quy trình, công nghệ thu gom tập trung, phân loại, xử lý, tái sử dụng, tuần hoàn, chuyển đổi mục đích sử dụng phế, phụ phẩm nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị kinh tế, chuyển đổi các-bon trong sinh khối cây trồng thành các-bon bền vững và năng lượng sạch, tăng tích lũy các-bon trong đất nhằm giảm phát thải khí mê-tan.

- Thay đổi, cải thiện và sử dụng các chế phẩm phù hợp trong khẩu phần ăn nhằm tăng năng suất, giá trị kinh tế trong chăn nuôi gia súc và giảm phát thải khí mê-tan; lai, cải tạo giống gia súc trong nước bằng những giống ngoại có năng suất chất lượng cao và phù hợp nhằm tăng năng suất, hiệu quả chăn nuôi; phát triển, khai thác hiệu quả các mô hình khí sinh học và ứng dụng công nghệ trong sản xuất phân bón hữu cơ từ chất thải chăn nuôi; thu hồi và sử dụng khí mê-tan trong xử lý chất thải chăn nuôi vào các hoạt động trong chăn nuôi gia súc và sản xuất điện năng.

1.3. Thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí mê-tan trong quản lý chất thải và xử lý nước thải

- Triển khai áp dụng đồng bộ các quy trình, quy định, hướng dẫn, mô hình thu gom, vận chuyển, phân loại, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn; lồng ghép quy hoạch quản lý chất thải vào quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các địa phương trong tỉnh.

- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo quy định và phù hợp với đặc điểm các khu dân cư tập trung, đô thị, nông thôn và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương trong tỉnh.

- Lựa chọn, áp dụng rộng rãi công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, hiện đại; công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, sản xuất phân compost, sản xuất viên nén nhiên liệu, chôn lấp thu hồi khí mê-tan, đốt rác phát điện; công nghệ thu hồi khí mê-tan phát sinh trong xử lý nước thải công nghiệp; công nghệ sinh học loại bỏ khí mê-tan trong xử lý nước thải sinh hoạt; xử lý hiệu quả bùn thải tại các nhà máy xử lý nước thải tập trung bằng phương pháp yếm khí kết hợp thu hồi khí mê-tan.

- Hạn chế phát sinh chất thải ra môi trường nhằm giảm phát thải mê-tan thông qua thực hiện phát triển năng lượng sinh khối, năng lượng từ đốt chất thải, sản xuất phân bón hữu cơ, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng.

[...]