ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC
ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày
04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Định hướng xây dựng các chương
trình, chính sách, dự án, đề án cụ thể để triển khai những nhiệm vụ chủ yếu của
Chiến lược và tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của Chiến lược công tác
Dân tộc đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12
tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày
04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 phù hợp với tình hình cụ thể trên
địa bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến quan trọng về
nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội về
công tác dân tộc. Phối hợp triển khai thực hiện hoàn thành và có hiệu quả các
chương trình, dự án, đề án, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ nghiêm túc thực hiện và thực
hiện có hiệu quả nội dung Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược
công tác dân tộc đến năm 2020.
- Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất
của các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về cơ chế, giải
pháp thực hiện các chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường công tác hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nội dung nêu trong Kế hoạch.
- Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát huy vai trò của các
tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, trên cơ sở danh
mục các nhóm nhiệm vụ và đề án thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ để chủ động tham mưu tập trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số:
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, tăng
cường mạng lưới các trường, cơ sở đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi
để tập trung ưu tiên đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số. Củng cố, mở rộng
quy mô hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, đảm bảo điều kiện sinh hoạt
cho học sinh bán trú;
- Mở rộng dạy và học ngôn ngữ dân tộc
thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc
thiểu số;
- Đề xuất bổ sung, hoàn thiện các
chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn;
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ
biến tuyên truyền pháp luật vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đến công tác xây
dựng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số;
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thanh
niên người dân tộc thiểu số đang tại ngũ để tạo nguồn cán bộ khi xuất ngũ về
địa phương;
- Vận động và tranh thủ các nguồn vốn
hợp pháp trong và ngoài nước để tăng cường nguồn nhân lực đầu tư cho giáo dục
và đào tạo vùng dân tộc thiểu số.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số; củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân
tộc thiểu số và miền núi:
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể đến từng thôn bản, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường cán bộ các ban, ngành,
lực lượng vũ trang xuống cơ sở trọng điểm về an ninh, quốc phòng;
- Thực hiện tốt chính sách động viên,
khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín tham
gia công tác kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, chính sách trên địa
bàn;
- Thực hiện quy hoạch, đào tạo, phân
luồng, hướng nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp trung học cơ
sở và các cấp học khác để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa
phương, đặc biệt chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị
cơ sở ở những vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tạo điều kiện phát triển đội ngũ
doanh nhân là người dân tộc thiểu số; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sử
dụng, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số;
- Xây dựng cơ chế, chính sách giải
quyết, bố trí việc làm cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt
nghiệp nghề, đại học.
3. Phát triển sản xuất, góp phần đẩy
nhanh công tác xóa đói giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số:
- Quy hoạch hình thành vùng chuyên
canh sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện từng vùng;
- Tăng cường đầu tư, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm của đồng bào;
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ đất sản xuất, vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách, chương trình xuất khẩu lao động, hỗ trợ người dân tộc thiểu số đi lao
động ở nước ngoài;
- Tạo cơ hội bình đẳng để đồng bào
tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo
môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội vùng dân tộc thiểu số:
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ
thống công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, các tuyến đường giao thông
kết nối liên vùng sản xuất hàng hóa tập trung với các xã, thôn, bản; đảm bảo
các tuyến đường giao thông đi lại được quanh năm đến trung tâm các xã; đảm bảo
các hộ gia đình được sử dụng điện thường xuyên;
- Tập trung đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi vừa và nhỏ đa mục tiêu phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt, khai thác thủy điện; tập trung đầu tư cho
hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi;
- Phát triển chợ đầu mối, mở rộng
giao lưu, trao đổi, quảng bá hàng hóa nông sản tại các
vùng sản xuất tập trung, chợ dân sinh, chú trọng nâng cấp, cải tạo, quy hoạch
hợp lý chợ trung tâm khu vực;
- Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư
gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát
sóng đồng bộ, đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn
thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân
tộc thiểu số;
- Đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa,
thể thao tại các thôn, xã, cụm xã.
5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực
y tế, chăm sóc sức khỏe:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe người dân, đầu tư hoàn thiện trạm y tế xã; đào tạo đội ngũ
cán bộ y tế thôn, bản đạt chuẩn, phát triển mạnh y tế dự phòng;
- Có giải pháp, biện pháp giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ khám
bệnh định kỳ ở các cơ sở y tế; ưu tiên hỗ trợ dinh dưỡng cho các cháu mẫu giáo,
mầm non và học sinh tiểu học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe thanh, thiếu niên
các dân tộc thiểu số.
6. Bảo tồn, phát triển văn hóa, xã
hội vùng dân tộc thiểu số:
- Phát triển toàn diện văn hóa dân
tộc thiểu số; chính sách giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn
hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào
dân tộc thiểu số; có cơ chế ưu tiên cho đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái
văn hóa trên địa bàn tỉnh; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo
quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng
nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu;
- Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ
trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
7. Tập trung đầu tư phát triển địa
bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số:
- Ưu tiên lồng ghép các nguồn lực để
thực hiện các chính sách, chương trình đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển
kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Có cơ chế ưu đãi đầu tư phát triển
sản xuất hàng hóa, dịch vụ, chính sách chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết tình
trạng thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt;
- Hỗ trợ ổn định lương thực và các
nhu yếu phẩm cần thiết cho người dân cư trú ở địa bàn quá khó khăn, ở khu vực
rừng đầu nguồn để đồng bào yên tâm giữ rừng, bảo vệ tài nguyên;
- Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc
thiểu số và miền núi từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước
khác.
8. Đảm bảo nước sinh hoạt, môi trường
sống vùng dân tộc thiểu số:
- Có hướng để giải quyết dứt điểm
tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt, nước sản xuất; có cơ chế ưu tiên
về mặt bằng, thuế,... để huy động mọi thành phần kinh tế đầu tư và tổ chức cung
cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho vùng dân tộc thiểu số;
- Đảm bảo môi trường sống, môi trường
sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số
trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập.
9. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ:
Nghiên cứu, xây dựng chương trình
khoa học cấp tỉnh về các hoạt động liên quan đến công tác dân tộc; ưu tiên bố
trí vốn cho các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến bảo tồn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số;
Chú trọng đổi mới việc triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất
và tổ chức thực hiện những nội dung công việc cụ thể để thực hiện tốt công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh; chủ động xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các sở, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện các chương
trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn toàn
tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc
thực hiện đảm bảo theo đúng quy định;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu
việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh làm việc tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ làm công tác dân tộc. Kiện toàn hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh
đến cơ sở theo quy định của nhà nước và Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Phối hợp với Sở Nội
vụ tập trung đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số để nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phối
hợp tham mưu đề nghị phân công cán bộ công chức chuyên trách cấp xã thực hiện
kiêm nhiệm công tác dân tộc;
- Tham mưu, đề xuất việc phân khai
các nguồn vốn đầu tư thuộc lĩnh vực dân tộc và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư
để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên vốn đầu tư các nội dung như:
Đường giao thông nông thôn, công trình thủy lợi vừa và nhỏ, công trình nước
sinh hoạt tập trung, công trình điện, trường học và các công trình phụ trợ,
công trình nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng; đào tạo nghề; giải quyết đất
ở, đất sản xuất; vay vốn tạo việc làm và phát triển sản
xuất;
- Tăng cường công tác tuyên truyền
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến đồng
bào dân tộc thiểu số, đồng thời chủ động đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách, chương trình, dự án nhằm phát triển toàn diện, nhanh
và bền vững kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2012 - 2015 và
định hướng đến năm 2020;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình
thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
cân đối bố trí nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2014 - 2020;
- Thẩm định các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Triển khai Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài tại tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 để huy động nguồn lực đầu tư phát triển
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo của tỉnh nói chung và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.
3. Sở Tài chính
- Có trách nhiệm tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách, bố trí nguồn kinh phí phục vụ các hoạt
động liên quan đến công tác dân tộc. Kiểm soát và chỉ đạo giải ngân nguồn vốn
hàng năm cho các chương trình, dự án. Hướng dẫn việc thanh, quyết toán các
nguồn vốn đầu tư theo quy định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan tham mưu về cơ chế, chính sách để thu hút, huy động,
sử dụng nguồn vốn cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng các giải pháp điều phối nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư;
- Hướng dẫn quản lý sử dụng các nguồn
vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện để đảm bảo các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định,
đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tham mưu các giải pháp đẩy nhanh
tiến độ xây dựng nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn
mới theo Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về nông nghiệp - nông dân - nông thôn
và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020; thực hiện công tác quy hoạch dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn
với quy hoạch phát triển sản xuất ổn định; tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất để từng
bước ổn định đời sống; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giao đất, giao
rừng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ, phát triển rừng
hiệu quả, bền vững; xây dựng các mô hình phát triển kinh tế hàng hóa nông lâm,
thủy sản để nâng cao thu nhập;
- Phối hợp với Ban Dân tộc, các ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện trong việc triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất và các chương trình, chính
sách khác của nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và
các ngành chức năng xây dựng giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc
thiểu số; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách hiện hành về tuyển dụng, sử dụng
cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các ngành, các địa phương và cán bộ đến công
tác ở vùng đặc biệt khó khăn; xây dựng quy chế quản lý sinh viên cử tuyển sau
tốt nghiệp trở về phục vụ tại địa phương; tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh việc tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010
của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu về việc phát triển, đầu tư xây dựng
hệ thống các trường ở các vùng đặc biệt khó khăn. Đặc biệt là hệ thống giáo dục
mầm non, tiểu học, trường dân tộc nội trú, bán trú; về chính sách cử tuyển đối
với học sinh là người dân tộc thiểu số gắn với nhu cầu đào tạo, sử dụng cán bộ
của địa phương;
- Triển khai hiệu quả Nghị định số
82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói,
chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm
giáo dục thường xuyên; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là
con em đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo hiện đang sống trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
việc thực hiện các chính sách xã hội, chính sách về dạy nghề và giải quyết việc
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số, đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động
cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phòng, chống các tệ nạn xã
hội, tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất việc đầu tư, phát
triển các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; chế độ, chính sách đối với
cán bộ y tế, nhân viên y tế thôn bản; thực hiện bố trí cán bộ y tế công tác ở
các các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
- Hướng dẫn, kiểm tra mạng lưới y tế
cơ sở; đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho đồng bào. Xây dựng kế hoạch phòng
chống dịch bệnh tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để xây dựng kế hoạch tuyên truyền về
công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Chú trọng nâng cao chất lượng dân
số cho đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ việc khai thác, bảo tồn, sử dụng các
bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền của đồng bào dân tộc.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với ngành có liên
quan xây dựng các thiết chế văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện
công tác sưu tầm và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Triển khai thực
hiện các nội dung về quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục, thể thao
tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai ứng dụng các tiến bộ
khoa học, các kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về phát triển kinh tế
xã hội cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu lý
luận và tình hình thực hiện chính sách dân tộc tại địa phương;
- Hàng năm, khi xây dựng hướng dẫn đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm tiếp theo, cần chú ý đưa vào
nội dung nghiên cứu phong tục tập quán, lễ hội, văn hóa dân gian... phục vụ
cuộc sống và lao động sản xuất của các dân tộc trên,địa bàn tỉnh; Ưu tiên các
tổ chức, cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa học liên quan
đến lĩnh vực dân tộc, chính sách dân tộc.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Xây dựng kế hoạch và chịu trách
nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2020;
- Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến
năm 2020 ở các xã. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch
triển khai tổ chức thực hiện hàng năm theo quy định;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện ở cấp xã;
- Chủ động huy động các nguồn lực hợp
pháp và tổ chức lồng ghép các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện đầu tư hiệu
quả; tiếp tục ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới. Tăng cường giữ vững an ninh quốc phòng. Tiếp tục xây dựng và tăng
cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến xã. Chú
trọng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn, vùng khó khăn. Tăng
cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý công tác dân tộc; tiếp tục thực
hiện công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Các sở, ngành liên quan khác có
trách nhiệm:
- Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg
ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; căn cứ chức năng, nhiệm vụ
để chủ động tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch này đảm bảo
theo đúng quy định;
- Lồng ghép các chương trình, dự án
phát triển của ngành với các nhiệm vụ, đề án thuộc Chương trình này để triển
khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí;
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương triển khai thực hiện chính sách, quy hoạch, đề án của địa phương trên cơ
sở các nhiệm vụ được nên trong Chương trình.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ
thể (hoàn thành trước ngày 20/3/2014) để triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch này bảo đảm đúng tiến độ.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, định kỳ xây dựng báo cáo
năm (trước ngày 15/11 hàng năm) gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao cho Ban Dân tộc là cơ quan
thường trực chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và báo
cáo kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch này với Ủy ban nhân dân tỉnh (trước
ngày 20/11 hàng năm).
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm
quyền giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo giải quyết
kịp thời (đồng gửi Ban Dân tộc để tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (N65).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|