ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2134/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 18
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc thành phố tại
Tờ trình số 19/TTr-BDT ngày 02 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về công tác Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện căn
cứ nội dung Quy chế này chỉ đạo các phòng, ban chức năng xây dựng Quy chế phối
hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối
hợp giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố có liên
quan, Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) các quận, huyện về công tác quản
lý Nhà nước đối với công tác dân tộc trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành
phố thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc phải tuân thủ các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời đảm bảo nâng cao
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về công tác dân tộc;
2. Hoạt động phối hợp phải dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời
phát huy tính chủ động và thống nhất cao trong công tác quản lý Nhà nước về
công tác dân tộc;
3. Bảo đảm tính khách quan, yêu cầu chuyên môn, chất
lượng và thời hạn trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ
trưởng cơ quan được giao chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham
gia phối hợp, đồng thời hoạt động phối hợp của các cá nhân không làm ảnh hưởng
đến hoạt động chung của cơ quan phối hợp liên quan;
4. Các đề án, kế hoạch thực hiện quản lý Nhà nước về
công tác dân tộc và giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến dân tộc phải
có ý kiến giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố có
liên quan mới tham mưu, đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo của Thành uỷ, Ủy ban nhân
dân thành phố và Ủy ban Dân tộc;
5. Đảm bảo chế độ bảo mật về hồ sơ tài liệu và các
thông tin liên quan theo quy định.
Chương 2.
THÀNH LẬP, CƠ CẤU, NHIỆM
VỤ TỔ LIÊN NGÀNH PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều 3. Thành lập Tổ liên ngành
1. Tổ liên ngành tham mưu công tác quản lý Nhà nước
về dân tộc. Tổ có tên là “Tổ công tác liên ngành tham mưu công tác quản lý Nhà
nước về dân tộc”, gọi tắt là “Tổ liên ngành về dân tộc”, do Ủy ban nhân thành
phố ký quyết định thành lập, thành phần tham gia gồm:
a) Tổ trưởng: Lãnh đạo Ban Dân tộc;
b) Tổ phó:
- Công an thành phố;
- Sở Nội vụ (Ban Tôn Giáo);
- Mời Ban Dân vận Thành ủy.
- Mời Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố;
c) Tổ viên tham gia thường xuyên:
- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố;
- Thanh tra thành phố;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tư pháp;
- Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Xây dựng;
- Sở Công thương;
- Sở Ngoại vụ;
- Sở Tài Chính;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Lao động, Thương binh và xã hội;
- Sở Y tế;
d) Thư ký: Phòng chính sách thuộc Ban Dân tộc.
2. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thành phố tham
gia đối với những trường hợp có liên quan theo giấy mời của Ban Dân tộc.
Điều 4. Nhiệm vụ và
trách nhiệm của các thành viên trong Tổ liên ngành về công tác dân tộc.
1. Tổ trưởng
a) Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Tổ, chủ
trì các phiên họp Tổ;
b) Thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham
gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với
các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân
công của các cơ quan đó;
c) Định kỳ hàng quý, sáu tháng, một năm báo cáo tình
hình thực hiện Quy chế này cho Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Tổ phó
a) Là người giúp việc Tổ trưởng, phụ trách một hoặc
một số nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về các
nhiệm vụ công tác được giao;
b) Phụ trách điều hành, tổ chức thực hiện các mặt
hoạt động của Tổ công tác sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Tổ trưởng; thay mặt
Tổ trưởng giải quyết công việc khi được Tổ trưởng ủy quyền hoặc đi vắng.
3. Tổ viên
a) Các thành viên của Tổ liên ngành về công tác Dân
tộc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và là người được giao thẩm quyền thay mặt
cơ quan của mình tham gia ý kiến để trực tiếp quyết định đến việc giải quyết hồ
sơ có liên quan đến công tác dân tộc;
b) Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành
kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì;
c) Thường xuyên báo cáo Thủ trưởng cơ quan về công
tác phối hợp của mình; chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến thủ trưởng
cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan để phát biểu
ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan;
d) Bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với ý
kiến của cơ quan chủ trì hoặc khác với ý kiến của Tổ liên ngành về công tác dân
tộc; phải chấp hành thực hiện khi có kết luận cuối cùng của cấp có thẩm quyền.
đ) Được sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan mình để
thực hiện nhiệm vụ phối hợp được giao;
e) Được Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện thuận lợi
để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp;
g) Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối
hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi không hoàn
thành nhiệm vụ phối hợp.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc
Tổ liên ngành về công tác dân tộc làm việc theo
nguyên tắc dân chủ, thống nhất ý kiến, các ý kiến của các thành viên đều được
tôn trọng và đưa ra thảo luận để đi đến thống nhất. Trường hợp sau khi thảo luận
vẫn còn có ý kiến khác nhau thì sẽ được ghi nhận vào biên bản để Ban Dân tộc tổng
hợp báo cáo và đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Tổ liên ngành về công tác dân tộc họp định kỳ mỗi
quý họp một lần tại Trụ sở Ban Dân tộc hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân họp đột xuất
khi có yêu cầu, tùy theo tính chất, nội dung sự việc, cơ quan chủ trì (Ban Dân
tộc) quyết định hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định việc áp dụng các
phương thức sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Tổ chức họp đột xuất.
2. Trường hợp thành viên của cơ quan được cử tham
gia vào Tổ liên ngành không thể dự họp được thì Thủ trưởng cơ quan đó phải có ý
kiến bằng văn bản về nội dung cuộc họp gửi cho Tổ Trưởng tổ liên ngành về công
tác dân tộc trước ngày họp hoặc cử cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp thay
thế để tham gia dự họp giải quyết công việc.
Điều 7. Trách nhiệm các cơ quan
tham gia Tổ liên ngành về dân tộc
1. Ban Dân tộc
a) Đầu mối tiếp nhận thông tin và xử lý sự việc;
b) Căn cứ vào tình trạng, mức độ của từng sự việc để
áp dụng phương thức làm việc, bố trí thời gian họp Tổ;
c) Lập các hồ sơ cần giải quyết, mời họp, chuẩn bị
báo cáo tóm tắt nội dung từng hồ sơ để gửi cho các thành viên trong Tổ chuẩn bị
ý kiến trước ngày họp. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của
cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp;
d) Lập biên bản cuộc họp;
đ) Căn cứ vào biên bản cuộc họp, trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định hoặc ban hành văn bản theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân thành phố;
e) Lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các
sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý Nhà
nước về công tác dân tộc trên địa bàn thành phố.
2. Các sở, ban, ngành:
a) Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia
công tác phối hợp; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức tham gia công
tác phối hợp;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực được
giao quản lý, các sở, ban, ngành có trách nhiệm tham gia các hoạt động phối hợp.
Tùy nội dung, tính chất từng sự việc có liên quan đến công tác dân tộc và thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở, ngành nào thì Sở, ngành đó phải đề xuất phương án giải
quyết trong cuộc họp Tổ liên ngành về công tác dân tộc.
c) Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì (Ban Dân tộc) và chịu trách nhiệm về chất lượng
và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình;
Cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin
đó;
d) Yêu cầu cơ quan chủ trì (Ban Dân tộc) cung cấp
tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp;
đ) Đề nghị cơ quan chủ trì (Ban Dân tộc) điều chỉnh
thời gian phối hợp để bảo đảm chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì
(Ban Dân tộc) không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố khi cơ quan chủ
trì (Ban Dân tộc) không mời tham gia các hoạt động phối hợp; giải trình với cơ
quan có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này;
g) Từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù
hợp với quy định tại Điều 2; Điều 5 và Điều 8 của Quy chế này.
Chương 3.
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH PHỐI
HỢP
Điều 8. Nội dung phối hợp
1.Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
các văn bản cụ thể hoá luật và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực dân tộc
để áp dụng, tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của thành phố. Các
chương trình, kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn và hàng năm, các dự án quan
trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn thành phố.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
tuyên truyền, phổ
biến đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về dân tộc đến đối tượng là cán bộ, công chức làm công tác quản lý Nhà
nước về dân tộc và chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo là người dân tộc
thiểu số. Tham mưu giải quyết những vấn đề về dân tộc có tính chất phức tạp ảnh
hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
xem xét đề nghị mua sắm, trang bị, xây dựng mới, sửa chữa lớn các công trình kiến
trúc tôn giáo của tổ chức tôn giáo phục vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số theo
quy định pháp luật. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xem xét
đề nghị những người đi đào tạo, được thụ hưởng các chế độ, sự hỗ trợ của Nhà nước
Trung ương và của địa phương.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động quốc tế về công tác dân tộc và các
chức sắc, nhà tu hành, nhân sĩ là người dân tộc thiểu số theo quy định của pháp
luật. Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường hợp
tác quốc tế về công tác dân tộc phù hợp đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, tình hình thực tế địa phương và thông lệ quốc tế.
5. Thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc; thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, tiêu cực và tham mưu, đề xuất xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.
Điều 9. Quy trình phối hợp
1. Chuẩn bị hồ sơ nội dung công việc về công tác
dân tộc cần họp giải quyết
Ban Dân tộc có trách nhiệm lập báo cáo tóm tắt nội
dung hồ sơ, gửi báo cáo này cùng với hồ sơ, văn bản có liên quan và giấy mời họp
xét giải quyết đến các thành viên Tổ liên ngành về công tác dân tộc. Hồ sơ phải
được gửi đến các thành viên Tổ liên ngành về công tác Dân tộc ít nhất 02 (hai)
ngày làm việc trước ngày họp. Thời gian tổ chức họp xét giải quyết sự việc chậm
nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin hay hồ sơ vụ việc
về công tác Dân tộc cần giải quyết.
2. Giải quyết hồ sơ
a) Các thành viên thuộc Tổ có trách nhiệm nghiên cứu
trước hồ sơ để chuẩn bị ý kiến cho cuộc họp giải quyết hồ sơ, đối với hồ sơ
không thể tự mình có ý kiến quyết định thì phải xin ý kiến của lãnh đạo cơ quan
trước khi tham dự cuộc họp;
b) Trong cuộc họp các thành viên Tổ phải có ý kiến
về các nội dung theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 7 của Quy chế này và có
quyền bảo lưu ý kiến của mình, nếu trong cuộc họp có những nội dung phát sinh mới
do các cơ quan khác cung cấp mà người dự họp không quyết định được thì trong thời
hạn 02 (hai) ngày thành viên này phải xin ý kiến của lãnh đạo cơ quan mình và
phản hồi lại cho Tổ trưởng Tổ liên ngành về công tác dân tộc để ghi vào biên bản
cuộc họp;
c) Sau mỗi cuộc họp đều có biên bản ghi ý kiến phát
biểu cụ thể của từng cơ quan và gửi cho các thành viên sau cuộc họp. Căn cứ vào
ý kiến kết luận của cuộc họp, chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, chuyên viên
giúp việc phải lập tờ trình để Tổ trưởng Tổ liên ngành về công tác dân tộc ký
trình Ủy ban nhân dân thành phố và gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Kinh phí hoạt động
Căn cứ vào khối lượng công việc phối hợp về công
tác dân tộc hàng năm, Tổ liên ngành về công tác dân tộc lập dự toán chi, sau đó
thông qua Ban Dân tộc; Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thống nhất
ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định; đối với các trường hợp
đặc biệt khác, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 11. Khen thưởng
Căn cứ vào kết quả công tác hàng năm, Tổ liên ngành
về công tác dân tộc lập hồ sơ các tập thể và cá nhân có thành tích trong công
tác phối hợp về công tác dân tộc trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố
xem xét trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 12. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành nêu tại Điều 3 Quy chế này và các thành viên tham gia Tổ liên ngành
về công tác dân tộc có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này./.