ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 08
năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 15-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020; Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012 của Chính phủ
về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề
về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ tình hình thực tế của Thủ đô, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề
về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Xác định rõ các nhiệm vụ chủ yếu về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 để các Sở, Ban, ngành, địa phương; các tổ
chức, cá nhân thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết 15-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương đã đề ra nhằm không ngừng
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng,
đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân sinh sống trên địa bàn có cuộc sống
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô trong từng thời kỳ.
Kế hoạch là cơ sở để các Sở, Ban,
ngành, địa phương xây dựng Chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ của
mình để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá
việc thực hiện Nghị quyết 15/NQ-TW trong phạm vi ngành, địa
phương, đơn vị.
II. MỤC TIÊU CHUNG
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người có công, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản đảm bảo gia đình người
có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa
bàn.
Đến năm 2020 cơ bản đảm bảo an sinh
xã hội toàn dân, đảm bảo cơ bản về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền thông góp phần từng bước nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống
an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ chung
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và
thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và bảo đảm an sinh
xã hội trên địa bàn Thành phố; trong đó chú trọng chính sách đặc thù đối với đồng
bào dân tộc, khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Hướng
dẫn, đôn đốc thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách người
có công với cách mạng và an sinh xã hội.
- Bố trí kinh phí, nhân lực, tăng cường
cơ sở vật chất, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa huy động mọi nguồn lực để thực hiện
thành công Nghị quyết 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương. Tạo điều kiện để
người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh, ưu tiên hỗ trợ các đối tượng yếu
thế trên địa bàn Thành phố.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và an sinh xã hội.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ
thể
2.1. Thực hiện chính sách
ưu đãi người có công
- Xây dựng và ban hành văn bản hướng
dẫn thực hiện Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ về nhà ở và việc làm đối với người có công.
- Rà soát, đầu tư nâng cấp mạng lưới
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi sức khỏe cho
người có công với cách mạng trên cơ sở “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở xã
hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030”.
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo,
nâng cấp hệ thống nghĩa trang liệt sỹ, các công trình ghi công liệt sỹ đảm bảo ổn định, lâu dài nhằm giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ.
- Triển khai thực hiện Đề án tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sỹ giai đoạn 2013 - 2020 trên địa
bàn.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách đối với người có công với cách mạng. Đẩy mạnh thực hiện phong trào
“đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, “xã phường làm
tốt công tác thương binh liệt sỹ và người có công”, huy động mọi nguồn lực
trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công và gia đình họ.
2.2. Công tác đảm bảo an
sinh xã hội
2.2.1. Về việc làm, thu nhập, giảm nghèo và
trợ giúp xã hội
- Xây dựng và ban hành văn bản hướng
dẫn thực hiện Bộ luật Lao động sửa đổi. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tiếp tục phát triển thị trường lao động đến năm 2020; Chương trình
giải quyết việc làm thành phố Hà Nội đến 2015; Kế hoạch dạy
nghề cho lao động nông thôn đến 2015; Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm
và dạy nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Phấn đấu đến
năm 2020 trung bình hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 140.000 - 150.000
lượt người; tỷ lệ thất nghiệp khu vực đô thị ở mức 4,0 - 4,5%.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị
quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ từ 2011-2020; Kế hoạch số
156/KH-UBND ngày 29/11/2012 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2013-2015; Kế hoạch số 166/KH-UBND
ngày 30/11/2012 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2013-2015. Thực hiện tốt các
chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho công tác giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội.
Triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế chính sách đối với hộ cận nghèo, các đối
tượng bảo trợ xã hội theo quy định hiện hành. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản
không còn xã đặc biệt khó khăn theo tiêu chí của Trung ương; giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân hàng năm từ 11,5%; duy trì và triển khai thực hiện tốt một số
chính sách đặc thù của Thành phố về an sinh xã hội.
Xây dựng mức chuẩn nghèo, cận nghèo
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
làm cơ sở xác định các đối tượng và thực hiện các chính sách hỗ trợ. Duy trì đến
2020 chuẩn nghèo của Thành phố Hà Nội luôn cao hơn ít nhất 1,5 lần so với chuẩn nghèo của Trung ương.
- Tổ chức thực hiện tốt Luật người
cao tuổi, Luật người khuyết tật, Luật phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) các văn bản quy phạm pháp luật
và các chương trình, đề án, dự án có liên quan đến chính
sách an sinh xã hội.
- Hoàn thiện “Quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ sở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030” và tổ chức triển khai thực hiện. Củng cố nâng cấp hệ thống cơ sở bảo
trợ xã hội hiện có, phát triển các mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa
vào cộng đồng. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội.
2.2.2. Về bảo hiểm
xã hội
Tăng cường quản lý nhà nước về công
tác bảo hiểm xã hội nhằm thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật vể bảo hiểm xã hội. Thực hiện tốt cơ chế quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định
của Trung ương để đảm bảo yêu cầu cân đối và tăng trưởng của
Quỹ bảo hiểm xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động
tham gia bảo hiểm xã hội.
2.2.3. Bảo đảm một
số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn
cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số
a) Bảo đảm về Giáo dục và
Đào tạo:
- Nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non và phổ thông. Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về giáo dục
đào tạo; chú trọng đối tượng là người nghèo, người cận nghèo, người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi vào năm 2014. Trên 99% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học
chương trình giáo dục mầm non mới.
- Đến năm 2015: xóa hoàn toàn mù chữ
và tái mù chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 tuổi; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi
từ 15 - 60 đạt trên 96%. Trên 99% trẻ em có hoàn cảnh được tiếp cận với giáo dục,
được đến trường và được thụ hưởng chế độ giáo dục.
- Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở đúng độ tuổi; phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ người
trong độ tuổi được phổ cập trình độ trung học phổ thông và tương đương đạt 90%.
- Có hệ thống giáo dục và đào tạo
phát triển toàn diện; Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70 -
75%.
b) Bảo đảm về y tế
- Củng cố và tăng cường mạng lưới y tế
cơ sở, ưu tiên các xã có đông hộ nghèo, vùng miền núi khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc đảm bảo mọi người dân tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cơ bản, đặc biệt đối với bà mẹ và trẻ em dưới 6 tuổi. Tiếp tục triển
khai các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế như: chương trình tiêm chủng mở
rộng; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; phòng chống lao và HIV/AIDS.
- Phấn đấu hết năm 2013 có 50% và đến
hết năm 2017 có 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Phấn đấu đến năm 2020: có trên 85%
người dân tham gia bảo hiểm y tế; có 99% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ;
tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân là dưới 8%.
c) Bảo đảm về nhà ở
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đổi mới
cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập thấp để có giá thuê, giá mua hợp lý với
các đối tượng. Tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các
dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Chú trọng hỗ trợ, nâng cấp nhà ở
cho hộ nghèo; cải thiện điều kiện nhà ở cho người có thu nhập thấp ở đô thị,
người lao động tại các khu công nghiệp và học sinh, sinh viên.
d) Bảo đảm về nước sạch
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về nước Sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015
và các năm tiếp theo. Đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho người dân. Phấn đấu đến năm 2015: 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong đó 60% được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia).
Phấn đấu đến năm 2020: duy trì 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh (trong đó 80% được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia.
e) Bảo đảm về thông tin
- Tăng cường thông tin truyền thông đến
các vùng nông thôn, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền
núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2012-2015 và các năm tiếp theo. Củng cố và
phát triển mạng lưới thông tin cơ sở.
- Phấn đấu hết năm 2015: 100% điểm
bưu điện, văn hóa xã, nhà văn hóa được trang bị máy vi tính và đường truyền
internet; 100% thôn có bảng tin công cộng và duy trì hoạt động thông tin thiết
thực, hiệu quả đến người dân trên địa bàn.
- Đến năm 2015: 80% người dân được tiếp
cận sách, báo chuyên đề tìm hiểu kiến thức pháp luật, kiến thức về khoa học kỹ
thuật, phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Đến năm 2020: 95% người dân được tiếp
cận sách, báo chuyên đề tìm hiểu kiến thức pháp luật, kiến
thức về khoa học kỹ thuật, phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
g) Xây dựng mô hình và quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa; mô hình Gia đình văn minh, tiến bộ, hạnh phúc trên địa bàn Thành
phố.
h) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực
thực hiện chính an sinh xã hội; khuyến khích sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
nhất là khu vực tư nhân cung cấp các dịch vụ an
sinh xã hội.
k) Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính
sách an sinh xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiếp nhận kinh phí từ nguồn của
Trung ương phân bổ hàng năm để triển khai thực hiện; đồng
thời chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm từ nguồn
ngân sách của Thành phố để triển khai thực hiện nhiệm vụ
theo kế hoạch đã phân công.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố thực hiện phân bổ kinh phí từ nguồn của Trung ương để
các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện theo quy định; đồng thời ưu tiên, bố
trí nguồn lực của Thành phố để triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế
hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị
mình để chỉ đạo, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố (Phụ lục kèm theo).
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành và hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế chính
sách về ưu đãi người có công với cách mạng, dạy nghề, việc làm, bảo hiểm xã hội,
giảm nghèo, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai
thực hiện hiệu quả Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch (trong phần bảo đảm về
giáo dục đào tạo).
4. Sở Y tế tham
mưu triển khai các chương trình, đề án về y tế; cải thiện dịch vụ chăm sóc sức
khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở, ưu tiên các xã nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch (trong phần bảo đảm về y tế).
5. Sở Xây dựng tham mưu xây dựng,
trình UBND Thành phố ban hành văn bản và hướng dẫn triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng và cải thiện điều kiện
nhà ở cho người nghèo, người thu nhập thấp ở đô thị, từng bước giải quyết nhu cầu
về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp và đối tượng học sinh, sinh
viên.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản chỉ đạo và hướng
dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo về nước sạch và môi trường nông
thôn. Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015
và những năm tiếp theo. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch (trong phần
bảo đảm về nước sạch).
7. Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện các nhiệm vụ về thông tin, truyền thông; tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch
số 121/KH-UBND ngày 13/9/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc đưa thông
tin về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2012-2015 và những năm tiếp theo. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong
phần bảo đảm về thông tin. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tổ chức thông tin,
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
tham mưu xây dựng mô hình quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn
Thành phố; mô hình Gia đình văn minh, tiến bộ, hạnh phúc giai đoạn từ nay đến
năm 2020.
9. Ban Dân tộc Thành phố triển khai
thực hiện hiệu quả Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015 và những
năm tiếp theo. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện và kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi.
10. Bảo hiểm xã hội Thành phố thực hiện
tốt chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn Thành phố; Xây dựng cơ chế quản lý
Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định đảm bảo yêu cầu cân đối và tăng trưởng của Quỹ;
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện các chỉ tiêu về bảo hiểm
xã hội.
11. Ngân hàng
chính sách xã hội Thành phố thực hiện tốt công tác giải ngân vốn vay theo kế hoạch
hàng năm, đặc biệt là vốn vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và vốn vay hộ nghèo, cận nghèo.
12. Cục Thống kê Thành phố chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp, thống kê, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu hàng năm về an sinh xã hội.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc huy động
các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài thực hiện chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn Thành phố.
14. Hàng năm Sở Tài chính bố trí ngân
sách để thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng và các chính
sách an sinh xã hội theo kế hoạch của các đơn vị.
15. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã chủ động xây dựng Chương trình hành động để triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố; Bố trí nguồn lực của
địa phương để thực hiện Chương trình; Tổ chức tuyên truyền và đánh giá, định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Ban Chỉ đạo Thành phố.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Thành phố và các đoàn thể chính trị xã hội tham gia tuyên truyền, phổ biến, thực
hiện, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia và giám
sát việc thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể Thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch này; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch,
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội)
trước ngày 15/12 hàng năm; giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi đôn đốc các sở, ban, ngành, địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng
hợp, báo cáo, kiến nghị đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm
đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (để
báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBNDTP (để báo cáo);
- Thường trực Thành ủy, HĐND,
UBND/MTTQTP (để báo cáo);
- Các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: Đ/c CVP, PVP Đỗ Đình Hồng, Phòng VX, TH;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW CỦA BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2013 của
UBND Thành phố)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Hình
thức văn bản
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian ban hành
|
A
|
Lĩnh vực người có công
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau 30/4/1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc
|
Kế
hoạch
|
Bộ
Tư lệnh Thủ đô
|
Sở
Lao động - TB&XH, Tài chính, Công an Thành phố
|
Đã
ban hành năm 2012
|
2
|
Kế hoạch triển khai thực hiện đề án
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ năm 2013-2020
|
Kế
hoạch
|
Bộ
Tư lệnh Thủ đô
|
Sở
Lao động - TB&XH, Sở Tài chính
|
Năm
2013
|
3
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Pháp
lệnh sửa đổi Pháp lệnh Ưu đãi người có công và Nghị định
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công
|
Kế
hoạch
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Bộ Tư lệnh Thủ đô
|
Năm
2013
|
4
|
Kế hoạch hỗ trợ đối với người có
công có khó khăn về nhà ở
|
Kế
hoạch
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở: Lao động - TB&XH, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm
2013
|
B
|
Lĩnh vực an sinh xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020,
định hướng đến 2030
|
Quyết
định
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở: Lao động - TB&XH, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm
2013
|
2
|
Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013-2020
|
Kế
hoạch
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính
|
Năm
2013
|
3
|
Tiếp tục thực
hiện Chính sách hỗ trợ khuyến khích
hỏa táng giai đoạn 2013 - 2015
|
Quyết
định
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính
|
Đã
ban hành QĐ số 05 ngày 25/1/2013
|
4
|
Nâng mức chuẩn
trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội
tại cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội
|
Quyết
định
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm
2014
|
5
|
Nâng mức trợ cấp cho người già yếu không có khả năng tự phục vụ,
người mắc bệnh hiểm nghèo không có khả năng lao động là thành
viên thuộc hộ nghèo
|
Quyết
định
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm
2014
|
6
|
Tăng mức hỗ trợ kinh phí mua thẻ
BHYT cho thành viên hộ cận nghèo
|
Quyết
định
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội Thành phố
|
Năm 2013
|
7
|
Phê duyệt quy hoạch hệ thống các cơ sở xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2013- 2020
|
Quyết định
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm
2013
|
8
|
Phê duyệt quy hoạch hệ thống các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung tâm dạy nghề trên địa bàn Thành phố giai
đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030
|
Quyết
định
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm
2013
|
9
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch về
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc, miền núi của Thủ đô Hà Nội
giai đoạn 2013 - 2015
|
Kế
hoạch số 166/KH- UBND ngày 30/11/2012
|
Ban
Dân tộc Thành phố
|
Các
Sở, ngành, đoàn thể liên quan
|
Đã
ban hành năm 2012
|
10
|
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và
giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030
|
Quyết định số 3074/QĐ- UBND ngày 12/7/2012
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, Ngành Thành phố
|
Đã
ban hành năm 2012
|
11
|
Triển khai thực hiện Quy hoạch mạng
lưới trường học Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030
|
Quyết
định
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, Ngành Thành phố
|
Đã
ban hành năm 2012
|
12
|
Triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2013 -2015
|
Kế
hoạch số 162/KH- UBND ngày 30/11/2012
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc Thành phố
|
Đã
ban hành năm 2012
|
13
|
Đề án phát triển đối tượng tham gia
BHXH, BHYT thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2017
|
Quyết định
|
Bảo
hiểm xã hội Hà Nội
|
Các
Sở: Lao động - TB&XH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Năm
2013
|
14
|
Triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015
|
Quyết định số 3212/QĐ- UBND ngày 21/5/2013
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Năm
2013
|
15
|
Kế hoạch 5 năm
triển khai thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn dựa
trên kết quả vốn vay Ngân hàng thế giới giai đoạn
2013-2017
|
Kế
hoạch
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Đã
ban hành năm 2012
|
16
|
Triển khai thực
hiện Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030
|
Kế
hoạch
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Năm
2013
|
17
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Luật
việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội
|
Kế
hoạch
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cục Thống kê
|
Năm
2014
|
18
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình việc làm công của Chính phủ
|
Kế
hoạch
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ
|
Năm
2014
|
19
|
Phê duyệt mô hình và quy hoạch hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao
trên địa bàn thành phố
|
Quyết
định
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch kiến trúc
|
Năm
2014
|
20
|
Kế hoạch triển khai xây dựng mô
hình Gia đình văn minh, tiến bộ, hạnh phúc thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 -
2020
|
Kế
hoạch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch kiến trúc
|
Năm
2014
|
21
|
Kế hoạch truyền thông về chính sách
xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2020
|
Kế
hoạch
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - TB&XH, GD&ĐT, Y tế
|
Năm
2014
|
22
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung
về việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Kế
hoạch
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cục Thống kê
|
Năm
2016
|
23
|
Ban hành chuẩn
nghèo, cận nghèo thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020
|
Quyết
định
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Các
thành viên Ban chỉ đạo Trợ giúp người nghèo Thành phố
|
Năm
2016
|
24
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020
|
Kế
hoạch
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Các
thành viên Ban chỉ đạo Trợ giúp người nghèo Thành phố
|
Năm
2016
|