KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 15-CTR/TU, NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2012 CỦA TỈNH ỦY
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ
“MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020”.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 404/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 03 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Chương trình hành động số 15-CTr/TU, ngày
15 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Huy động mọi nguồn lực xã hội chăm lo tốt hơn
nữa đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình chính sách, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội. Tập trung các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn tỉnh theo hướng
bền vững, chống tái nghèo và tăng dần tỷ lệ hộ khá nhằm thu hẹp dần khoảng cách
giàu - nghèo, giảm dần cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp
và dân cư trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn
dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông
tin và truyền thông.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo để mọi người dân được tiếp cận hệ
thống an sinh xã hội, trong đó nhấn mạnh tính chia sẻ, tương trợ trong nội bộ
và giữa các nhóm dân cư trong xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền
các cấp đối với công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Khuyến khích mọi
lực lượng xã hội tham gia thực hiện các vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, lồng ghép
các chương trình có liên quan để đảm bảo công tác an sinh xã hội được ổn định
và bền vững, thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động xã hội để người dân, cộng đồng
xã hội tham gia cùng Nhà nước thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội.
II. Mục tiêu
1. Giai đoạn 2012 - 2015
- Tạo điều kiện giải quyết việc làm bình quân
hàng năm 20.000 lao động. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo và
dạy nghề chiếm 60% tổng lao động xã hội.
- Mở rộng đối tượng thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong đó thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân,
phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% dân số tham gia bảo hiểm y
tế. Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia bảo
hiểm y tế đạt tỷ lệ 100%; nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế. Đổi mới
phương thức giám định, thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 2,5%.
Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo và đồng bào dân
tộc thiểu số, xã biên giới kịp thời.
- Phấn đấu đến năm 2015, bảo đảm các gia đình
người có công có mức sống bằng mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.
Tiếp tục xây tặng và sửa chữa nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối
với các đối tượng bảo trợ xã hội như trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.
- Duy trì kết quả huy động trẻ em vào lớp 01
đúng độ tuổi hàng năm đạt trên 99%; phấn đấu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi đến năm
2015 đạt từ 99% trở lên; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xóa
mù chữ, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập trung học cơ sở; huy động 100% số trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến
trường.
- Đảm bảo các điều kiện để thu hút 20% số trẻ em
dưới 3 tuổi đến nhà trẻ; số trẻ em 3-5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt từ 70% trở
lên. Riêng trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 99%; phấn đấu được công nhận phổ
cập mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2014.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt 7 bác sĩ, dược sĩ/
vạn dân. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân dưới 15%.
- Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Duy trì 100% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ dân cư nông thôn
sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 96%, với lượng nước sạch ít nhất 60
lít/người/ngày. Cụ thể:
+ 80% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp
vệ sinh.
+ 100% trường học có nước và nhà tiêu hợp vệ
sinh.
+ 100% trạm y tế có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ 80% số hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh.
+ Phấn đấu 100% trạm cấp nước tập trung hoạt
động hiệu quả và bền vững.
2. Định hướng giai đoạn 2016 - 2020
- Giải quyết việc làm bình quân hàng năm khoảng
20.000 lao động. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề
chiếm 70% tổng lao động xã hội, tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 3,5%.
- Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở
các tuyến cơ sở, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới. Phấn đấu đến năm 2020,
trên 90% trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới
5 tuổi thể nhẹ cân dưới 12%. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở y
tế xã, phường, thị trấn duy trì đạt chuẩn Quốc gia về y tế (100%).
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em đi học
đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 99%, ở bậc trung học cơ sở đạt 95%, người trong
độ tuổi từ 15 tuổi trở lên biết chữ đạt 98%.
- Tiếp tục mở rộng đối tượng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, trong đó thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân phấn đấu đến năm 2020
có 50% lực lượng lao động trên địa bàn tham gia bảo hiểm xã hội, 85% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Quan tâm nhà ở cho người có thu nhập thấp, khó
khăn về nhà ở, phấn đấu đến năm 2020 người có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở
được cải thiện chỗ ở, mọi người đều có chỗ ở (sở hữu hoặc thuê). Từng bước giải
quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp.
- Tiếp tục ổn định nâng cao chính sách ưu đãi xã
hội, từng buớc nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh
phúc của nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản đảm bảo
an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, các dịch vụ xã hội
cơ bản.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ
* Giai đoạn 2012 - 2015
1. Về chính sách ưu đãi người có công
Tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn đọng về
xác nhận, công nhận người có công; nghiên cứu đề xuất Trung ương điều chỉnh, bổ
sung chế độ, chính sách còn bất hợp lý trong chính sách ưu đãi người có công;
thực hiện chính sách với người có công bảo vệ Tổ quốc sau ngày 30/4/1975; thực
hiện đầy đủ kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng.
Trên cơ sở khảo sát về mức sống và nhà ở của
người có công với cách mạng, để xây dựng và thực hiện đề án chăm sóc, hỗ trợ,
giúp đỡ các gia đình chính sách một cách thiết thực. Xây dựng, sửa chữa nhà ở
cho đối tượng chính sách, phấn đấu không còn gia đình chính sách thuộc diện hộ
nghèo; chăm lo đời sống các thương binh, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, tạo
điều kiện để gia đình người có công với cách mạng tích cực tham gia phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống bằng hoặc cao hơn
mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,
“Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt
sĩ, người có công” nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà
nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách
mạng; đào tạo, bồi dưỡng thế hệ con em người có công tiếp tục phát huy truyền
thống, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ cho đối tượng chính sách bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ và hiệu quả; đầu
tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình tưởng niệm liệt sĩ,
phát huy tính giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ. Tiếp tục khảo
sát, tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ hy sinh tại chiến trường Campuchia về
nước đúng tiến độ.
2. Về đảm bảo an sinh xã hội
2.1. Về việc làm, thu nhập và giảm nghèo
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động làm việc ở nước
ngoài, ưu tiên cho người nghèo, người dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo việc làm;
chú trọng các ngành công nghiệp có lợi thế, công nghiệp chế biến, các ngành
dịch vụ, làng nghề truyền thống.
- Đẩy mạnh công tác dạy nghề, đặc biệt là dạy
nghề cho lao động nông thôn để phục vụ phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động tại địa phương; đầu tư nâng cao năng lực hoạt động hệ
thống trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển các hình thức thông tin thị
trường lao động, trước hết là hình thức sàn giao dịch về việc làm.
- Thực hiện đồng bộ hiệu quả dự án vay vốn tạo
việc làm từ Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm; dự án hỗ trợ phát triển thị
trường lao động; dự án hỗ trợ đưa lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
dự án truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá thuộc Chương trình
mục tiêu Quốc gia việc làm - dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp theo Nghị quyết 80/NQ-CP, ngày 19/5/2012 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015.
- Thực hiện rà soát hộ nghèo hàng năm bảo đảm
đúng đối tượng. Thực hiện chính sách cho hộ nghèo theo Nghị quyết số
19/2012/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 10 năm 2012 và xã nghèo theo Nghị quyết số
20/2012/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh, góp phần
giảm nghèo bền vững.
2.2. Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để nâng cao nhận thức của nhân
dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện tốt việc tiếp nhận đăng ký bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mở các chi nhánh của Trung tâm Giới thiệu việc
làm ở các huyện có nhu cầu cao để giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội cho
người lao động thất nghiệp.
- Tăng tỷ lệ người lao động trong các doanh
nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội, tập trung khai thác số doanh nghiệp chưa tham
gia bảo hiểm xã hội cho người lao động; cải cách thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức cá nhân đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, thực hiện tốt việc đăng ký bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết kịp thời hồ
sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiên
quyết khởi kiện, buộc thi hành án đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế dây dưa, kéo dài.
3. Về trợ giúp xã hội người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn
- Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, có
hình thức hỗ trợ thích hợp từng nhóm đối tượng. Xác định đúng người thuộc diện
được hưởng trợ giúp xã hội theo quy định của Trung ương. Thực hiện tốt công tác
hỗ trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được
hỗ trợ kịp thời.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp đột xuất,
mở rộng sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng nhằm giúp hộ nghèo vượt qua khó khăn,
ổn định đời sống, tiếp tục phát triển sản xuất, tạo thu nhập để giảm nghèo;
thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
như người cao tuổi neo đơn, người nghèo đơn thân nuôi con nhỏ… để có một khoản
thu nhập hàng tháng, ổn định cuộc sống.
4. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã
hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn
và đồng bào dân tộc thiểu số
4.1. Bảo đảm giáo dục tối thiểu
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất
lượng đội ngũ giáo viên. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, có
giải pháp ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường; tiếp tục thực hiện Chương
trình hành động về phòng, chống tác hại của trò chơi trực tuyến có nội dung bạo
lực và không lành mạnh đối với học sinh, sinh viên giai đoạn 2011 - 2015; thực
hiện chương trình, kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về phòng, chống tội
phạm, phòng, chống tệ nạn ma túy giai đoạn 2012 - 2015; Chương trình hành động
Quốc gia phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015.
- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; quan tâm ưu tiên bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi và thực hiện
các chính sách phát triển mầm non theo các Quyết định số 61/2002/QĐ-TTg, ngày
15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg, ngày
23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non
giai đoạn 2006-2015” và Quyết định số 239/QĐ-TTg, ngày 01/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn
2010 - 2015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg, ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 -
2015; phấn đấu hoàn thành kiên cố hóa trường học và nhà công vụ.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án về
giáo dục. Mở rộng và tăng cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh thiếu
niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số để bảo đảm phổ cập giáo dục bền
vững; tăng cường số học sinh trong trường dân tộc nội trú, mở rộng mô hình
trường bán trú; xây dựng và củng cố nhà trẻ trong các khu công nghiệp và vùng
nông thôn.
4.2. Bảo đảm y tế tối thiểu
- Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu Quốc
gia về y tế, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến y tế cơ
sở. Đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình phòng, chống lao Quốc gia, giảm số
người bị mắc bệnh lao và chết do lao tại địa phương; đẩy mạnh tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư phát triển, triển khai đồng bộ các giải pháp về đầu tư
hệ thống y tế, đào tạo cán bộ, chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ y tế tuyến
huyện, xã để sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị đầu tư, nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế tuyến huyện, xã giảm quá tải bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ
nghiệp vụ trong lực lượng y tế dự phòng theo quy định của Bộ Y tế. Nâng cao
năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh mới phát sinh, an toàn vệ
sinh thực phẩm; thúc đẩy các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cán bộ y tế, tiếp tục hoàn thiện hệ thống các cơ sở y tế từ tỉnh đến huyện, xã.
Tăng cường đầu tư nâng cấp Trường Trung cấp Y tế là cơ sở đào tạo nhân lực y
tế; tăng chỉ tiêu tuyển sinh, thực hiện tốt công tác đào tạo cử tuyển, theo địa
chỉ, tích cực tìm các hình thức đào tạo nhằm đảm bảo nhân lực, số lượng, cơ cấu
lao động cho các cơ sở y tế trong thời gian tới; kiện toàn tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ liên quan tới quản lý môi trường y tế. Ổn định cơ cấu tổ chức con
người của hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh đến huyện, xã; nâng cao chất lượng
công tác khám, chữa bệnh.
- Khuyến khích các mô hình xã hội hóa trong các
cơ sở y tế; tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
đoàn thể để tăng cường chỉ đạo và phối hợp triển khai thực hiện. Vận động mọi
người dân tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng
đồng; đẩy nhanh tiến độ phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, củng
cố và mở rộng bảo hiểm y tế bắt buộc theo hướng da dạng hóa các loại hình bảo
hiểm y tế, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Phát triển mạnh bảo hiểm y tế cộng
đồng dựa vào sự đóng góp của người dân tham gia bảo hiểm, có sự trợ giúp của
Nhà nước và các nguồn tài trợ khác; cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp đăng ký thành lập cơ
sở hành nghề y dược, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân và
các phòng khám đa khoa ở những nơi tập trung đông dân cư và các khu vực xa cơ
sở y tế công lập; tổ chức hội nghị thu hút đầu tư nhằm phổ biến các chủ trương
chính sách của tỉnh về xã hội hóa y tế, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp
cận để nắm rõ nhu cầu đầu tư và các chính sách ưu đãi, khuyến khích của địa
phương tạo điều kiện phát triển các cơ sở y tế tư nhân.
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất
thải y tế theo quy định của Bộ Y tế tại các bệnh viện và các cơ sở y tế trong
tỉnh.
4.3. Bảo đảm nhà ở tối thiểu
- Nâng cao chất lượng nhà ở và kết cấu hạ tầng,
môi trường sống của các đối tượng có thu nhập thấp, từng bước làm giảm khoảng
cách chênh lệch về chất lượng chỗ ở giữa các nhóm đối tượng khác nhau, bảo đảm
công bằng xã hội.
- Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo,
người có thu nhập thấp ở đô thị, từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho
người lao động tại các khu công nghiệp và học sinh, sinh viên; triển khai thực
hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011 - 2015.
- Đẩy mạnh việc thực hiện phát triển nhà ở tập
trung cho hộ nghèo, khu dân cư tập trung biên giới. Đổi mới cơ chế hỗ trợ nhà ở
cho người thu nhập thấp ở đô thị để có giá thuê, giá mua hợp lý với các đối
tượng. Tập trung khắc phục những khó khăn về đất đai, quy hoạch, vốn, thủ tục,
tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự án phát
triển nhà ở xã hội, có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở
tại các khu công nghiệp; căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở xã hội tỉnh đề ra chính sách phù hợp để phát triển
nhà ở xã hội đảm bảo ổn định nhà ở cho công nhân và cho người dân trên địa bàn,
góp phần quản lý chất lượng các công trình nhà ở cho các đối tượng xã hội.
4.4. Bảo đảm nước sạch
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 và các năm
tiếp theo, ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh
hoạt của dân cư, đặc biệt là dân cư nông thôn, vùng dân tộc thiểu số; tập trung
đầu tư công trình cấp nước tại cụm dân cư ở trung tâm các xã với công nghệ tiên
tiến đảm bảo chất lượng nước đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt, quản lý vận hành theo hướng chuyên nghiệp; ưu tiên đầu tư ở các xã
có tỷ lệ dân số sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh thấp, có nguy cơ ô nhiễm
nguồn nước sinh hoạt, xã điểm xây dựng nông thôn mới; trong đó có chính sách
riêng đối với hộ nghèo, cận nghèo, chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu
số, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tăng cường công tác giáo dục, truyền thông
nhằm thúc đẩy hộ gia đình nông thôn tự đầu tư xây dựng công trình cấp nước,
công trình vệ sinh đạt yêu cầu kỹ thuật, tự giác tham gia đóng góp, đầu tư xây
dựng công trình, trả tiền phí sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh; đẩy mạnh công
tác xã hội hóa lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khuyến
khích doanh nghiệp, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tham gia tích cực việc triển
khai Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn,
cùng góp vốn đầu tư xây dựng công trình; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý,
vận hành khai thác và xử lý nước sạch nông thôn.
4.5. Bảo đảm thông tin
Tăng cường thông tin tuyên truyền đến người dân
nghèo, địa bàn khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa
thông tin về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, biên giới giai đoạn 2012 - 2015 và các
năm tiếp theo. Củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới.
* Giai đoạn 2016 - 2020
1. Tiếp tục công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao chất lượng phục vụ của hệ
thống cơ quan tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo
đảm lộ trình thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của Trung ương.
2. Tiếp tục nâng cao đời sống gia đình
chính sách và người có công bảo đảm có mức sống bằng hoặc cao hơn so với mức
sống trung bình của người dân trên địa bàn; nâng cao mức sống cho đối tượng bảo
trợ xã hội, tạo điều kiện để đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hòa nhập
cộng đồng; thúc đẩy phát triển xã hội hóa các hoạt động xã hội nhằm huy động
các nguồn lực trong xã hội trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội.
3. Tiếp tục phát triển, nâng cao toàn
diện chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020.
4. Có kế hoạch thực hiện tốt Nghị quyết
số 80/NQ-CP, ngày 19/5/2012 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện
sống của người nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo;
thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.
5. Nâng cao các dịch vụ xã hội cơ bản về
giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thôn tin. Tiếp tục thực hiện tốt Quy hoạch
nhà ở xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch điều chỉnh
mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 7 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh); tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND, ngày 15
tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh);
- Triển khai thực hiện tốt các Đề án Bảo vệ và
chăm sóc trẻ em giai đoạn 2011-2015; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án An sinh xã hội giai đoạn 2011-2015.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương
trình việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015; xây dựng Chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2013-2015; Đề án hỗ trợ nhà ở Người có công giai đoạn 2013-2015
trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Sở Y tế
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các Chương
trình mục tiêu Quốc gia về y tế, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở
các tuyến y tế cơ sở. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình phòng, chống lao
Quốc gia, giảm số người bị mắc bệnh lao và chết do lao tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch tham mưu thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg, ngày
01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 139/2002/QĐ-TTg, ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa
bệnh cho người nghèo.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp các huyện, thị xã thực hiện
kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2015: 145 trường,
theo hướng lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới của 25 xã điểm.
- Tiếp tục thực hiện Đề án Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và tiếp tục thực hiện
Quyết định số 568/QĐ-UBND, ngày 19/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, thường
xuyên rà soát cập nhật số liệu, xác định rõ nhu cầu thừa, thiếu và chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên bằng
nhiều giải pháp đào tạo tại chức, chuyên tu, bồi dưỡng…
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
20-CT/TU, ngày 17/8/2009 của Tỉnh ủy Tây Ninh về thực hiện Thông báo Kết luận
số 242-TB/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020;
Quyết định số 188/QĐ-UBND, ngày 27/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2020; Quyết định số 469/QĐ-UBND, ngày 06/3/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2015; Quyết định 487/QĐ-UBND, ngày
04/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015.
- Tham mưu đầu tư thêm một số hạng mục công
trình: Sân bóng đá mini, bãi tập thể dục, thể thao, hố nhảy, vườn trường và một
số công trình phụ khác…. của trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh giai đoạn
2012-2015.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Xây dựng Kế hoạch phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với tất cả các nhóm đối tượng.
Vận động để đối tượng tham gia thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội theo lộ trình quy
định.
- Phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, thống
kê các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, nắm rõ đối tượng thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc để yêu cầu thực hiện đầy đủ
cho người lao động theo quy định của pháp luật.
5. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã triển khai tốt chính sách tín dụng phục vụ cho đối tượng được
vay vốn diện chính sách xã hội, đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư cho các
Chương trình liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng.
Có trách nhiệm xây dựng phương án tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chọn lựa các mẫu thiết kế, dự toán xây dựng áp dụng cho từng
loại nhà ở khác nhau, bao gồm nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách, nhà
ở cho dân cư khu biên giới. Đối với các dự án nhà ở xã hội, thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về chất lượng công trình theo thẩm quyền.
8. Sở Nông nghiệp – PTNT và các sở, ban,
ngành có liên quan.
Tùy theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao
có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và sở, ban,
ngành liên quan triển khai thực hiện hiệu các chính sách xã hội mà kế hoạch đề
ra.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, đề ra giải pháp
nhằm hỗ trợ người dân đối phó hiệu quả với các rủi ro dẫn đến suy giảm hoặc mất
thu nhập, đảm bảo phúc lợi cho người lao động, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động xã hội để
người dân, cộng đồng xã hội tham gia cùng Nhà nước thực hiện hiệu quả các chính
sách xã hội, nhằm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU, ngày 15 tháng 8 năm 2012 của
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả về Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác an sinh xã hội,
nhất là Nghị quyết số 11/NQ-CP, ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội.