ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3212/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 05
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 -
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2011/QH13
ngày 19/11/2011 của Quốc hội về Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 -
2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009
ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia; số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 ban hành danh mục
các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015; số 366/QĐ-TTg ngày
31/3/2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
về Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số
2283/QĐ-BNN-HTQT ngày 21/9/2012 của Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi “Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả
tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng” vay vốn Ngân hàng
Thế giới;
Căn cứ Quyết định số 2863/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của UBND Thành phố phê
duyệt Chương trình cung cấp Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nội
giai đoạn 2009 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 56/TTr-SNN kèm theo Kế hoạch số 21/SNN-TTN về việc phê duyệt
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2013-2015 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 264/TTr-KH&ĐT ngày 14 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2013-2015 theo các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên và cơ quan chủ trì tổ
chức thực hiện Kế hoạch:
a) Tên kế hoạch:
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015.
b) Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Kế
hoạch: Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho người dân, tăng cường cải thiện các dịch vụ cấp nước và VSMTNT; giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, xây dựng nông thôn Thủ đô theo hướng văn minh sạch đẹp,
phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào việc thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của cả
nước.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- 100% dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh (trong đó 60% được sử dụng nước sạch theo
tiêu chuẩn của Bộ Y tế);
- 100% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp
vệ sinh;
- 100% các cơ sở công cộng ở nông
thôn (trường học, trụ sở UBND, trạm y tế xã, chợ) có nước sạch và nhà tiêu hợp
vệ sinh;
- Tỷ lệ số hộ gia đình có chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 80%.
3. Đối tượng và phạm vi thực
hiện:
Các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân
trên địa bàn nông thôn thuộc 19 huyện/thị ngoại thành Hà Nội.
4. Nội dung các dự án thành
phần của kế hoạch:
4.1. Nhóm dự án: Cấp nước
sinh hoạt và môi trường nông thôn
a) Các dự án cấp nước sinh
hoạt nông thôn:
a.1. Danh mục các dự án:
1) Nhóm 06 dự án cấp nước sạch liên
xã thuộc 06 huyện ngoại thành Hà Nội sử dụng vốn xây dựng
cơ bản tập trung và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác
bao gồm:
- Dự án cấp nước sạch liên xã: Hiền
Giang, Tiền Phong, Nguyễn Trãi, Tân Minh, Nghiêm Xuyên,
Dũng Tiến - huyện Thường Tín.
- Dự án cấp nước sạch liên xã: Thụy
Phú, Hồng Thái, Nam Phong, Văn Nhân, Nam Triều - huyện Phú Xuyên.
- Dự án cấp nước
sạch liên xã: Viên An, Viên Nội, Sơn Công, Cao Thành, Hoa Sơn - huyện Ứng Hòa.
- Dự án cấp nước sạch liên xã: Phương
Trung, Kim Thư, Đỗ Động, Kim An - huyện Thanh Oai.
- Dự án cấp nước sạch liên xã: Hợp Thanh, Hợp Tiến - huyện Mỹ Đức.
- Dự án cấp nước sạch liên xã: Tiến
Thịnh, Vạn Yên, Chu Phan, Liên Mạc, Thạch Đà - huyện Mê Linh.
2) Dự án hỗ trợ
40.000 bể lọc xử lý nước hộ gia đình.
3) Nhóm dự án xây dựng 7 trạm cấp nước
sạch quy mô xã, liên xã thuộc 7 huyện ngoại thành Hà Nội sử dụng nguồn vốn WB
bao gồm:
- Dự án cấp nước sạch liên xã Cổ Đô,
Phong Vân - huyện Ba Vì;
- Dự án cấp nước sạch liên xã Chàng
Sơn, Thạch Xá - huyện Thạch Thất;
- Dự án cấp nước sạch liên xã Liên
Phương, Hồng Vân, Thư Phú, Hà Hồi, Vân Tảo - huyện Thường Tín;
- Dự án cấp nước sạch liên xã Hiệp
Thuận, Liên Hiệp - huyện Phúc Thọ;
- Dự án cấp nước sạch liên xã Tam
Hưng, Thanh Thùy - huyện Thanh Oai;
- Dự án cấp nước sạch xã Hương Sơn -
huyện Mỹ Đức;
- Dự án cấp nước sạch liên xã Liên
Hà, Liên Hồng - huyện Đan Phượng;
4) Nhóm dự án cấp nước sạch cụm xã và
xã đầu tư mới và cần tiếp tục hoàn thiện gồm:
- Trạm cấp nước sạch xã Tân Ước -
Thanh Oai.
- Trạm cấp nước sạch xã Cao Dương -
Thanh Oai.
- Trạm cấp nước cụm xã Long Xuyên và
Thượng Cốc - huyện Phúc Thọ.
- Trạm cấp nước cụm xã Vân Phúc, Vân
Nam, Xuân Phú - huyện Phúc Thọ.
- Trạm cấp nước sạch xã Liên Hà - huyện
Đông Anh.
- Trạm cấp nước sạch xã Đại Cường -
huyện Ứng Hòa.
- Trạm cấp nước sạch xã Hòa Xá
- huyện Ứng Hòa.
- Trạm cấp nước sạch xã Phượng Dực -
huyện Phú Xuyên.
- Dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước sạch
xã Tiền Phong, huyện Mê Linh.
- Trạm cấp nước sạch Thị trấn Đại
Nghĩa - huyện Mỹ Đức.
- Hệ thống cấp nước sạch Bảo Lộc huyện
Phúc Thọ.
- Xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho
2 thị trấn Chi Đông và Quang Minh, huyện Mê Linh.
5) Các dự án Đầu tư mở rộng mạng cấp
nước sạch đô thị từ các nhà máy nước Hà Đông, Sơn Tây,
sông Đà, Bắc Thăng Long.
6) Nhóm các dự án hoàn thiện công
trình cấp nước sạch nông thôn đầu tư dở dang, gồm:
- Trạm cấp nước sạch xã Tam Hiệp -
huyện Phúc Thọ
- Trạm cấp nước sạch xã Phùng Xá -
huyện Thạch Thất
- Trạm cấp nước sạch xã Quảng Phú Cầu
- huyện Ứng Hòa
- Trạm cấp nước sạch xã Liên Bạt -
huyện Ứng Hòa
- Trạm cấp nước sạch xã Xuân Dương -
huyện Thanh Oai
- Trạm cấp nước sạch xã Cự Khê - huyện
Thanh Oai
- Trạm cấp nước sạch xã Ninh Hiệp -
huyện Gia Lâm
- Trạm cấp nước sạch xã Kim Lan - huyện
Gia Lâm
- Trạm cấp nước sạch xã Phù Đổng -
huyện Gia Lâm
- Trạm cấp nước sạch xã Phú Nam An - huyện Chương Mỹ
- Trạm cấp nước sạch xã Tiên Phương -
huyện Chương Mỹ
- Trạm cấp nước sạch xã Dương Liễu,
huyện Hoài Đức
- Trạm cấp nước sạch xã Thượng Cát -
huyện Từ Liêm.
a.2. Dự kiến nguồn vốn thực hiện:
- Nhóm dự án số 1: Nguồn vốn XDCB tập
trung - ngân sách Thành phố và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
- Dự án số 2: Ngân sách Thành phố và
vốn đối ứng của hộ gia đình hưởng lợi.
- Nhóm dự án số 3: Ngân sách Trung
ương cấp phát và cho vay lại từ nguồn vốn WB; ngân sách Thành phố đối ứng và vốn đóng góp của dân.
- Nhóm dự án số 4: Ngân sách huyện,
xã và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Nhóm dự án số 5 và 6: vốn huy động
xã hội hóa từ các doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
a.3. Dự kiến cơ quan chủ
trì thực hiện dự án:
- Nhóm các dự án từ số 1 đến số 3: Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Nhóm dự án số 4: UBND các huyện có
dự án triển khai trên địa bàn hoặc các tổ chức, cá nhân thực hiện bằng hình thức
xã hội hóa.
- Nhóm dự án số 5 và số 6: các tổ chức
và cá nhân đủ có điều kiện tham gia theo quy định của pháp luật.
b) Các dự án Xây dựng công
trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trường mầm non, trường học phổ thông:
b.1. Danh
mục các dự án: gồm các dự án cải tạo, nâng cấp 167 nhà
vệ sinh tại các trường học.
b.2. Dự kiến nguồn vốn thực
hiện: Ngân sách Trung ương cấp phát từ nguồn vốn WB.
b.3. Dự kiến cơ quan chủ
trì thực hiện dự án: Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với UBND các huyện/thị xã.
c. Các dự án Xây dựng chuồng
trại chăn nuôi hợp vệ sinh:
c.1. Danh
mục các dự án: Xây dựng hầm Biogas xử lý chất thải
chăn nuôi.
c.2. Dự kiến nguồn vốn thực hiện: vốn tự có của các
hộ dân và doanh nghiệp.
c.3. Dự kiến cơ quan chủ trì thực hiện dự án: các hộ
dân và doanh nghiệp triển khai thực hiện.
4.2. Nhóm dự án Vệ sinh
nông thôn:
a) Danh mục các dự án:
1) Nhóm dự án Cải tạo, nâng cấp 63
nhà vệ sinh tại các trạm y tế xã
2) Cải tạo, xây mới 22.100 công trình
vệ sinh hộ gia đình.
b) Dự kiến nguồn vốn thực
hiện:
- Nhóm dự án số 1:
Ngân sách Trung ương cấp phát từ nguồn vốn WB.
- Nhóm dự án số 2: Vốn tự có của các
hộ gia đình, cá nhân.
c) Dự kiến cơ quan chủ trì
thực hiện dự án:
- Nhóm dự án số
1: Sở Y tế.
- Nhóm dự án số
2: Các hộ gia đình, cá nhân.
4.3. Dự án Nâng cao năng lực,
truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình
a) Danh mục các dự án: Dự án nâng cao năng lực quản lý, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và các hoạt
động truyền thông về nước sạch và VSMTNT.
b) Dự kiến nguồn vốn thực
hiện: Ngân sách Trung ương cấp phát.
c) Dự kiến cơ quan chủ trì
thực hiện dự án: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối
hợp với các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo.
5. Dự kiến kinh phí thực hiện:
Tổng số: 3.939,886 tỷ đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Thành phố: 677,6 tỷ đồng; dự kiến hỗ trợ đầu tư các dự án sau đây:
+ Đầu tư 06 dự án cấp nước sạch tập
trung liên xã (nhóm dự án cấp nước sạch số 1).
+ Hỗ trợ dự án xây dựng 40.000 bể lọc
xử lý nước hộ gia đình (dự án cấp nước sạch số 2).
+ Đối ứng thực hiện các dự án xây dựng
7 trạm cấp nước sạch quy mô xã, liên xã sử dụng nguồn vốn
WB (nhóm dự án cấp nước sạch số 3).
- Ngân sách TW cấp phát: 438,049 tỷ đồng
từ nguồn vốn vay WB.
- Ngân sách TW cho vay lại: 185,32 tỷ
đồng từ nguồn vốn vay WB.
(Để thực hiện các dự án: Xây dựng 7
trạm cấp nước sạch quy mô xã, liên xã sử dụng nguồn vốn WB; Cải tạo, nâng cấp
167 nhà vệ sinh tại các trường học; Cải tạo, nâng cấp 63 nhà vệ sinh tại các trạm
y tế xã; Nâng cao năng lực quản lý, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và các hoạt động truyền thông về nước sạch và VSMTNT).
- Ngân sách huyện, xã và các nguồn vốn
hợp pháp khác: 357,179 tỷ đồng, để hỗ trợ đầu tư các dự án cấp nước sạch tập
trung nông thôn (thuộc nhóm dự án cấp nước sạch số 4).
- Vốn huy động xã hội hóa: 1.658,586
tỷ đồng để đầu tư các dự án và nhóm dự án sau đây:
+ Nhóm các dự án
Đầu tư mở rộng mạng cấp nước đô thị từ các nhà máy nước Hà Đông, Sơn Tây, sông
Đà, Bắc Thăng Long (nhóm dự án cấp nước sạch số 5)
+ Hoàn thiện các dự án cấp nước sạch
nông thôn còn dở dang, chưa hoạt động (nhóm dự án cấp nước
sạch số 6).
+ Huy động xã hội hóa cùng ngân sách Thành phố để xây dựng 6 nhà máy cấp nước sạch liên xã
(nhóm dự án cấp nước sạch số 1).
- Vốn tự có và đối ứng của dân:
623,152 tỷ đồng để đối ứng và tự thực hiện các dự án và công trình sau đây:
+ Đối ứng dự án Xây dựng 40.000 bể lọc
xử lý nước hộ gia đình.
+ Tự đầu tư xây
dựng hầm 5000 hầm Biogas xử lý chất thải chăn nuôi.
+ Tự cải tạo, nâng cấp 22.100 nhà vệ
sinh tại các hộ gia đình.
(Kinh phí thực hiện chương trình, cơ cấu nguồn vốn và cơ quan chủ đầu tư các dự án cụ thể sẽ được xác
định chính thức theo khả năng cân đối ngân sách các cấp hàng năm và theo kết quả
lựa chọn, giao chủ đầu tư từng dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt).
6. Thời gian thực hiện kế
hoạch: 2013-2015.
7. Giải pháp, cơ chế chính
sách thực hiện Kế hoạch:
a) Quy hoạch, kế hoạch:
- Hoàn chỉnh và phê duyệt quy hoạch cấp
nước & VSMT NT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Trên cơ sở đó, cụ thể hóa quy hoạch đến cấp huyện, xã.
- Xây dựng kế hoạch
hàng năm về cấp nước sạch & VSMT NT.
b) Huy động vốn, kinh phí:
- Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư đặc
biệt là vốn tín dụng, vốn tư nhân và tài trợ của các tổ chức quốc tế. Thu hút mạnh
nguồn vốn từ khu vực tư nhân thông qua chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư tại
Quyết định 131/2009/QĐ-TTg ngày 2/11/2009.
- Ưu tiên bố trí vốn ngân sách để xây
dựng các trạm cấp nước tập trung quy mô liên xã, liên khu vực.
- Kết hợp lồng ghép các nguồn vốn từ
các chương trình, đề án, kế hoạch khác nhằm phát triển nông nghiệp, nâng cao đời
sống nông dân trên địa bàn để thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
c) Lựa chọn phương thức xây
dựng, quản lý xây dựng và quản lý sau đầu tư phù hợp:
- Đảm bảo chất lượng xây dựng và tính
bền vững của công trình nước sạch & VSMT NT.
- Ưu tiên thống nhất chủ đầu tư xây dựng
và đơn vị quản lý vận hành công trình vào một chủ thể. Trường hợp chủ quản lý vận
hành không đủ điều kiện làm chủ đầu tư, phải cử người đủ thẩm quyền tham gia
giám sát xây dựng công trình ngay từ đầu để đảm bảo chất lượng xây dựng công
trình và tiếp nhận, quản lý vận hành khai thác sau đầu tư.
- Củng cố mô hình và quy chế quản lý,
đặc biệt với các công trình cấp nước tập trung, điều chỉnh phương
thức hoạt động từ phục vụ sang dịch vụ, lấy nhu cầu của
khách hàng để đơn vị quản lý vận hành đầu tư thay đổi phong cách, phương thức
cung ứng dịch vụ.
- Các công trình sau khi xây dựng
xong đưa vào quản lý vận hành phải có quy trình vận hành,
trong đó quy định thời gian, trình tự và các nội dung bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa và thay thế các công trình, thiết bị. Quy trình vận
hành phải được các cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành nắm vững, thực hiện
nghiêm túc đầy đủ.
- Khuyến khích áp dụng mô hình: doanh
nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu quản lý, khai thác công trình. Những công
trình quá nhỏ, phân tán có thể giao cho cá nhân, hợp tác xã quản lý vận hành,
đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp trên địa bàn hỗ trợ về kỹ thuật, cung ứng
vật tư và sửa chữa công trình để đảm bảo bền vững.
- Giá thành nước sạch phải được tính
đúng, tính đủ các yếu tố chi phí hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước
sạch, thuế và lợi nhuận đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước
và khách hàng sử dụng nước.
- Về cấp nước: Đa dạng hóa các loại
hình công nghệ khai thác, sử dụng nguồn nước hợp lý đảm bảo
phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của từng vùng, đảm bảo nguyên tắc
bền vững. Ưu tiên cấp nước tập trung có quy mô liên xã, liên khu vực sử dụng
công nghệ tiên tiến, bền vững, giá thành thấp, cấp nước đến hộ gia đình ở những
vùng dân cư đông và tập trung; nâng cấp mở rộng các công trình cấp nước hiện có
nhằm đảm bảo chất lượng nước sử dụng.
- Về vệ sinh: lựa chọn xây dựng loại nhà tiêu phù hợp: Chủ yếu xây dựng nhà
tiêu dội nước bể tự hoại. Các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng phân xây dựng nhà
tiêu khô: bể 2 ngăn ủ phân tại chỗ hoặc 1 ngăn ủ phân bên ngoài.
- Về công nghệ xử lý chất thải chăn
nuôi: Tập trung chủ yếu vào xử lý chất thải chăn nuôi gia súc quy mô hộ gia
đình với công nghệ truyền thống; trong đó ưu tiên áp dụng
công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ Biogas.
d) Thông tin - giáo dục -
truyền thông
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền,
ban ngành, đoàn thể các cấp trong tổ chức thực hiện chương trình.
- Tạo sự thay đổi
cơ bản về nhận thức và hành vi vệ sinh của người dân, đặc biệt là vùng núi,
vùng sâu, vùng xa.
- Lồng ghép các phương pháp khác
nhau, chú trọng công tác truyền thông trực tiếp tại cộng đồng.
- Củng cố kiện
toàn, nâng cao năng lực mạng lưới thông tin - giáo dục -
truyền thông.
e) Sự tham gia của cộng đồng
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng,
bảo đảm tạo cơ hội thuận lợi và bình đẳng để người dân được hưởng lợi và tham
gia một cách tích cực, chủ động vào các hoạt động của Chương trình.
f) Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực
- Chú trọng công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán
bộ, công chức quản lý nhà nước các cấp, các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ và đặc
biệt là cộng tác viên cơ sở.
- Nội dung đào tạo phù hợp với từng
nhóm đối tượng từ phổ biến, hướng dẫn kịp thời những văn bản pháp quy, xây dựng quy hoạch - kế hoạch, khoa học công nghệ, đầu tư xây dựng và
quản lý dự án, công tác truyền thông, quản lý khai thác và vận hành các công
trình...
- Các hình thức đào tạo: Tập huấn,
tham quan học tập kinh nghiệm, hội thảo... Sử dụng phương pháp đào tạo tích cực
lấy học viên làm trung tâm.
g) Mở rộng hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm trao
đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ và huy động nguồn vốn
viện trợ không hoàn lại và vốn vay tín dụng ưu đãi.
- Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan của Chính phủ và các nhà tài trợ một cách rõ ràng, linh hoạt để tạo ra
môi trường minh bạch, thuận lợi, có hiệu quả cho việc thực thi Chương trình; đẩy
mạnh hoạt động quan hệ đối tác phía Việt Nam với các nhà tài trợ cho lĩnh vực cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của
các nhà tài trợ và đảm bảo thực hiện theo đúng các thỏa thuận đã cam kết.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và PTNT:
- Chủ trì tổ chức triển khai Kế
hoạch thực hiện chương trình và các nhiệm vụ liên quan đến Chương
trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và VSMT thuộc thành phố Hà Nội đảm bảo tuân
thủ các quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 135/2009/QĐ-TTg
ngày 04/11/2009 ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia, số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 phê duyệt Chương trình MTQG “Nước
sạch và VSMT” giai đoạn 2012 - 2015.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện
Chương trình, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, Ngân hàng chính sách xã hội tổ chức hướng dẫn, triển
khai kế hoạch cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Phối hợp, lồng
ghép các dự án nước sạch và VSMTNT với các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội và các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển nông
nghiệp, nâng cao đời sống nông dân liên quan trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, đề xuất, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và PTNT cân đối, phân bổ kế hoạch vốn WB thực hiện
các dự án thuộc chương trình theo kế hoạch hàng năm.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất giải
pháp thu hồi vốn vay WB và vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố và cơ chế huy động
vốn xã hội hóa khi triển khai các dự án; Tham mưu với
Thành phố ban hành các văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước và cơ chế
chính sách về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tổ chức hội nghị quán triệt nội
dung kế hoạch và định kỳ hàng quý tổ chức giao ban với các đơn vị thực hiện
công tác cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường để thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ và giải pháp theo kế hoạch. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn về nước sạch và vệ sinh môi trường; điều chỉnh, bổ sung
các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá rút kinh
nghiệm việc thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết
quả và đề xuất kiến nghị giải quyết những vấn đề phát
sinh; lập kế hoạch và nhu cầu kinh phí phục vụ Chương
trình hàng năm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sinh hoạt và
Vệ sinh môi trường nông thôn triển khai thực hiện nội dung Chương trình theo kế
hoạch này.
- Thực hiện báo cáo, giám sát đánh
giá quản lý, điều hành chương trình; giám sát đánh giá đầu tư đảm bảo tuân thủ
các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về Chương
trình mục tiêu Quốc gia và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
tránh thất thoát lãng phí nguồn vốn Ngân sách.
- Chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện, đề xuất báo cáo UBND
Thành phố xem xét tháo gỡ kịp thời.
2. Sở Y tế: thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trên địa bàn về y tế, sức khỏe; chủ
trì và phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở ngành
có liên quan cùng UBND các huyện/thị xã tổ chức triển khai Nhóm dự án Cải tạo,
nâng cấp nhà vệ sinh tại các trạm y tế xã và phần việc có liên quan thuộc Dự án
nâng cao năng lực quản lý, giám sát,
hỗ trợ kỹ thuật và các hoạt động truyền thông về nước sạch và
VSMTNT sử dụng vốn WB, đảm bảo chất lượng, mục tiêu kế hoạch
và tiến độ thời gian kế hoạch đã phê duyệt
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở ngành có liên quan cùng UBND
các huyện/thị xã tổ chức triển khai Nhóm dự án Cải tạo, nâng cấp nhà vệ sinh tại
các trường học và phần việc có liên quan thuộc Dự án nâng cao năng lực quản lý,
giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và các hoạt động truyền thông về
nước sạch và VSMTNT sử dụng vốn WB, đảm bảo chất lượng, mục tiêu kế hoạch và tiến
độ thời gian kế hoạch đã phê duyệt.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với các Sở ngành có liên quan: cân đối, đề xuất nguồn vốn sự nghiệp
hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch; nghiên cứu
xây dựng cơ chế và phương án cấp bù giá bán nước sạch từ ngân sách trong trường hợp giá bán nước sạch cho khu vực nông thôn do UBND Thành phố quy định
thấp hơn giá thành sản xuất nước sạch được doanh nghiệp cấp nước tính đúng, tính đủ, báo cáo UBND Thành phố xin ý kiến HĐND Thành phố xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí hàng năm của các đơn vị đảm bảo đúng quy định.
5. Trách nhiệm của UBND các
huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội:
- Trực tiếp chỉ đạo quán triệt, triển
khai tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố đến các
xã, thị trấn, các phòng, ban chức năng; phổ biến mục đích, yêu cầu của việc thực
hiện Kế hoạch đến các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp
có trụ sở đóng trên địa bàn để huy động, phối hợp cùng tham gia. Tổ chức tuyên
truyền, vận động để mọi người dân, các cơ quan tổ chức có ý thức tự giác giữ
gìn vệ sinh môi trường; huy động các đơn vị, tổ chức đoàn thể và các tầng lớp
nhân dân địa phương tham gia thực hiện tổng vệ sinh hàng tuần.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể của
từng huyện phù hợp với đặc điểm, điều kiện của huyện. Phân công trách nhiệm tổ
chức thực hiện, kiểm tra, xử lý, đôn đốc, giám sát việc thực hiện của các xã,
thị trấn, các đơn vị thực hiện công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Chủ trì huy động các doanh nghiệp,
tổ chức đủ điều kiện triển khai một số dự án cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn và cân đối ngân sách địa phương theo kế hoạch hàng năm
để tổ chức thực hiện.
- Trên cơ sở quy
hoạch được duyệt, bố trí mặt bằng phục vụ xây dựng các công trình cấp nước và vệ
sinh môi trường. Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động về
cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải, nước thải. Quản lý công tác bảo
vệ môi trường, thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện công tác truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng
đồng; các dự án, mô hình điểm về nước sạch và vệ sinh môi trường trên địa bàn.
6. Trách nhiệm của các cơ quan
có liên quan:
- Các Sở, ban, ngành thành phố Hà Nội
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp, giúp đỡ các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ
được giao; giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan khi triển khai Chương
trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố, Quỹ khuyến nông có
trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và
PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, cơ chế, chính sách liên quan đến nguồn vốn thực hiện kế hoạch
(bao gồm cả nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố), báo cáo UBND
Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để B/c);
- VPUB: CVP, PVPNNSơn, NNNT,
TH;
- Lưu: VT, Sở KH&ĐT(G 30 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|