CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/NQ-CP
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 11 năm 2012
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW NGÀY
01 THÁNG 6 NĂM 2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của
Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI một sô vấn đề về chính sách
xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 - 2020.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban
Tuyên giáo Trung
ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiếm toán nhà nước:
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việc Nam;
- Cơ quan TW của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các PCN Trợ lý
TTCP;
Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 70/NQ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ)
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số
15-NQ/TW ngày 01
tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 15), Chính phủ ban hành Chương trình hành động
(sau đây gọi tắt là chương
trình) với những nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình xác định các nhiệm vụ chủ yếu để các Bộ,
ngành, địa phương, tổ chức, cá
nhân thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết 15 đã đề ra nhằm không
ngừng cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng và bảo đảm an sinh xã hội
cho mọi người dân
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ.
2. Chương trình là căn cứ để các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động theo chức năng nhiệm vụ của
mình để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Nghị quyết 15.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Nhiệm vụ chung
a) Rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách về người có công với cách mạng và an sinh xã hội, tăng cường hiệu quả
và hiệu lực của hệ thống pháp luật.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện
các chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng và an sinh xã hội; trong đó chú trọng chính sách đặc thù đối với đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; hướng dẫn,
đôn đốc thanh
tra, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng và an sinh xã hội.
c) Bố trí kinh phí, nhân lực; tăng
cường cơ
sở vật
chất, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa huy
động nguồn lực để thực hiện thành công các mục tiêu của Nghị quyết 15. Tạo điều
kiện để người dân
nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh, ưu tiên hỗ trợ các đối tượng yếu thế.
d) Thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, tổ chức và cá nhân về chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng
và an sinh xã hội.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Về chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng:
- Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người
có công;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình phục hồi
chức năng đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi sức khỏe cho người có
công với cách mạng; đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công
trình tưởng niệm liệt sỹ bảo đảm ổn định lâu dài, giáo dục truyền thống cách mạng
cho thế hệ trẻ;
- Xây dựng và triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án tìm kiếm, quy tập
hài cốt liệt sỹ và Đề án xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin;
- Đẩy mạnh thực hiện phong trào "đền ơn đáp
nghĩa", "uống nước nhớ
nguồn", "xã phường làm
tốt công tác thương binh, liệt sỹ và người có công", huy động
nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật
chất, tinh thần của người có công với cách mạng và gia đình họ.
b) Về bảo đảm an sinh xã hội
- Tiếp tục hoàn thiện Luật việc làm trình Quốc
hội; rà soát, sửa đổi, bổ sung các
chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động; triển khai có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề. Nghiên cứu thí điểm và tiến tới nhân rộng
đề án chương trình việc làm công.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật
người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Luật dạy nghề; cơ chế, chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ
năm 2011 đến năm 2020; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2012 của Chính phủ về
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại
các huyện nghèo và Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính
sách hỗ trợ đối với
hộ cận nghèo;
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật bảo hiểm
xã hội theo hướng đa dạng hóa các hình thức bảo hiểm xã hội, mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, khuyến khích
nông dân và người lao động trong khu vực phí chính thức tham gia bảo hiểm xã hội; tăng cường hiệu
lực thực thi pháp luật
về bảo hiểm xã hội; hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả và bền vững của
quỹ bảo hiểm xã hội;
- Xây dựng mức sống tối thiểu, mức sống
trung bình, chuẩn nghèo, cận nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ làm cơ sở xác định các đối tượng và mức chuẩn của các chính sách an sinh
xã hội;
- Tổ chức thực hiện tốt Luật người cao tuổi, Luật
người khuyết tật, Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)... các văn bản quy phạm pháp luật và các
chương trình, đề án, dự án có liên quan đến chính sách an sinh xã hội. Nghiên
cứu sửa đổi Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
Đổi mới công tác
trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất. Củng cố, nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội.
Phát triển các mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng.
Phát triển mạng lưới
các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách về giáo dục. Triển khai có hiệu
quả các chương
trình, đề án, dự án về giáo dục; chú trọng đối tượng là người nghèo, người cận
nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên
cứu, xây dựng và triển khai Đề
án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới năm tuổi;
- Củng cố và tăng cường mạng lưới y tế cơ sở, ưu tiên
các huyện nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng biên giới và hải đảo bảo đảm mọi
người dân tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, nhất là đối với bà mẹ
và trẻ em dưới 6 tuổi. Tiếp tục triển
khai các chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế, nhất là tiêm chủng mở rộng; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em;
phòng, chống lao và HIV/AIDS. Sửa đổi, bổ sung Luật bảo hiểm y tế theo
hướng khuyến khích người cận nghèo và người có thu nhập dưới mức trung
bình tham gia bảo hiểm y tế; tăng
cường hiệu quả quản lý nhà nước
về bảo hiểm y tế;
- Triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển nhà ở quốc gia đến
2020 tầm nhìn 2030,
chú trọng hỗ trợ nhà ở cho người
nghèo, người có thu nhập thấp ở
đô thị, người lao động tại các khu công nghiệp và học sinh, sinh viên;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bảo đảm mức tối thiểu về nước sạch
cho người dân;
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; củng cố và phát triển mạng lưới thông tin
cơ sở, nhất là ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Xây dựng mã số an sinh xã hội để phát triển hệ thống
thông tin về chính sách an sinh xã hội; xây dựng bộ chỉ số an sinh xã hội quốc
gia và bộ cơ sở dữ liệu hộ gia
đình để phát triển hệ thống giám sát, đánh giá việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội; định kỳ hàng năm xây dựng báo cáo quốc
gia về an sinh xã hội và báo cáo đối với các nhóm đặc thù, nhất là dân tộc thiểu số và giới;
- Đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực thực hiện
chính sách an sinh xã hội;
khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào cung cấp
các dịch vụ an sinh xã hội;
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực,
kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng kế
hoạch để chỉ đạo, triển khai thực
hiện kịp thời và hiệu quả những nội
dung của Chương trình (Phụ lục kèm theo).
2. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
Chương trình do một Phó
Thủ tướng Chính
phủ làm Trưởng ban, Bộ
trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành, tổ chức thực hiện
các chính sách,
chương trình, dự án về ưu đãi người
có công với cách mạng, dạy nghề, việc làm, thu nhập, giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm
sóc trẻ em và bình đẳng giới.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ nhằm bảo đảm giáo dục tối thiểu.
5. Bộ Y tế xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nhằm bảo đảm y tế tối thiểu.
6. Bộ Xây dựng xây dựng, thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng và cải thiện điều
kiện nhà ở cho người
nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị, từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người
lao động tại các
khu công nghiệp và học sinh, sinh viên.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm nước sạch.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
các nhiệm vụ bảo đảm thông tin; chỉ đạo các cơ quan truyền thông tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến rộng
rãi nội dung Nghị quyết 15.
9. Ủy ban Dân tộc chủ động phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng,
thực hiện và kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
đề án huy động nguồn lực trong và
ngoài nước thực hiện chính sách an sinh xã hội. Bộ Tài chính bố trí ngân sách để
thực hiện chính sách người có công với cách mạng và an sinh xã hội, nghiên cứu
thí điểm mô hình Quỹ
trợ giúp đột xuất tại cộng đồng.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố làm Trưởng
ban; thực hiện việc tuyên truyền và đánh giá, định kỳ hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện
Chương trình.
12. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành
viên tham gia phổ biến, thực
hiện, vận động các tổ chức, doanh nghiệp
và người dân tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện Chương trình.
13. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ hàng năm báo cáo
Trưởng ban Chỉ đạo
tình hình thực
hiện, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để
theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ.
14. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội căn cứ chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
theo dõi đôn đốc các Bộ, ngành,
địa phương triển khai thực
hiện Nghị quyết này, định kỳ hằng năm báo
cáo, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Chương
trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.