Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 28-CTrHĐ/TU triển khai Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu 322/KH-UBND
Ngày ban hành 17/01/2013
Ngày có hiệu lực 17/01/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 322/KH-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTRHĐ/TU NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2012 HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

Nhằm triển khai thực hiện Chương trình hành động số 28-CTrHĐ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn thành phố; căn cứ tình hình thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn thành phố trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung:

- Tăng cường cải thiện đời sống vật chất, văn hóa cho người có công và nhân dân lao động, phấn đấu đến cuối năm 2015 cơ bản đảm bảo gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận, huyện.

- Đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin và truyền thông cho nhân dân, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, nhân dân vùng nông thôn, nhân dân lao động thuộc diện di dời, tái định cư, đồng bào dân tộc thiểu số trong diện nghèo, cận nghèo.

- Tăng cường và phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.

- Đẩy mạnh chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá, tạo sự chuyển biến tích cực về mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống của hộ nghèo, cận nghèo; tập trung đẩy mạnh tiến độ giảm nghèo theo hướng tiếp cận chuẩn nghèo trong khu vực và thế giới, chống tái nghèo và tăng dần tỷ lệ hộ khá, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp và các nhóm dân cư trong xã hội, giữa nội thành và ngoại thành.

- Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân và các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội; huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia thực hiện; nâng dần chuẩn an sinh xã hội thành phố ngang tầm nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á với các tiêu chí: khoa học, tiên tiến và bền vững.

2. Chỉ tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản hoàn thành mục tiêu đảm bảo các gia đình người có công có mức sống tối thiểu bằng mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận, huyện. Phấn đấu đưa 80% số hộ gia đình người có công vươn lên mức sống cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận - huyện.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015, giải quyết việc làm bình quân mỗi năm cho 250.000 lượt lao động; tạo chỗ làm việc mới hàng năm trên 120.000 người; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề đạt 70% trên tổng số lao động làm việc; Kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 4,5%. Đến năm 2020, giải quyết việc làm và tạo chỗ làm mới bình quân tăng hàng năm; kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp dưới 4%.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015, tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt từ 85% trở lên so với số thuộc diện phải tham gia; phát triển bảo hiểm y tế toàn dân theo các nhóm đối tượng bình quân đạt 76% dân số thành phố. Đến năm 2020, phấn đấu đạt 90% bảo hiểm y tế toàn dân và bảo hiểm xã hội bắt buộc; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đạt từ 40% - 50% lực lượng lao động thành phố.

- Phấn đấu đến cuối năm 2013, hoàn thành cơ bản chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí thu nhập bình quân từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống) còn dưới 2% trên tổng hộ dân thành phố. Đến năm 2020, nâng thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần so với năm 2011.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015, đạt tỷ lệ 15 bác sĩ/10.000 dân; 100% xã có trạm y tế, 100% trạm y tế có bác sĩ; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đạt dưới 8%; tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi đạt từ 10%o (phần ngàn) trở xuống.

- Phấn đấu đến năm 2015, diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 17m2/người. Đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19,8m2/người.

- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 98%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Đến năm 2020, 100% hộ dân đô thị được cấp nước sạch.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Về chính sách ưu đãi người có công:

a) Thực hiện Chương trình khảo sát về mức sống và nhu cầu nhà ở của người có công trên địa bàn thành phố trong năm 2012, trong đó tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng nhà tình nghĩa, làm cơ sở xây dựng các đề án thực hiện chính sách hỗ trợ, chăm lo cho người có công theo từng nhóm đối tượng cụ thể.

b) Rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung một số quy định, thủ tục tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện chế độ chính sách gắn với tập trung huy động nguồn lực xã hội chăm lo, nâng dần mức sống của các hộ chính sách lên bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận - huyện.

c) Tiếp tục thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các quy định, chính sách có liên quan. Triển khai thực hiện Nghị định số 47/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; áp dụng Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công và các mức trợ cấp, phụ cấp, cụ thể:

- Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng là 1.110.000 đồng.

- Thực hiện mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với từng đối tượng người có công với cách mạng; mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B.

- Thực hiện điều chỉnh chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh đối với cha, mẹ, vợ (chồng) liệt sĩ, con liệt sĩ, con đẻ của người tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học khi khám, chữa bệnh (thực hiện đồng chi trả 5% thay cho 20%).

- Quan tâm thực hiện chính sách hậu phương quân đội cho các gia đình cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang thành phố, nhất là cán bộ, chiến sĩ đang làm nhiệm vụ ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.

d) Tăng cường các giải pháp hỗ trợ gia đình người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các hộ dân trong diện nghèo, cận nghèo, ở nông thôn, người trong diện di dời, tái định cư. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công.

[...]