Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU "Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020" do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 44/KH-UBND
Ngày ban hành 13/08/2013
Ngày có hiệu lực 13/08/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Cao Thị Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/KH-UBND

Thái Bình, ngày 13 tháng 8 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY "THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020".

Ngày 15/8/2012, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động số 19-CTr/TU “Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020”. Căn cứ vào tình hình thực tế trong tỉnh, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ thể như sau :

I. Mục đích, yêu cầu :

1. Mục đích: Triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách đã đề ra trong Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành trung ương khóa XI về "Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020"; sớm đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống.

2. Yêu cầu: Các cấp chính quyền, các ngành phối hợp các hội đoàn thể trong tỉnh cụ thể hóa các nhiệm vụ nêu trong Chương trình hành động thành các kế hoạch, chương trình, dự án với bước đi phù hợp, đúng quy định và phân công tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đó.

II. Nội dung :

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người có công. Đảm bảo hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở được quan tâm hỗ trợ kịp thời. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, nhất là người nghèo, người yếu thế; tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng bảo trợ xã hội; bình đẳng về cơ hội phát triển của trẻ em một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ để trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và thực hiện các quyền cơ bản.

Bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

1.2.1. Giai đoạn 2013 - 2015:

Phấn đấu đến năm 2015: 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình so với dân cư trên địa bàn; 100% hộ gia đình người có công có nhà ở kiên cố và bán kiên cố. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho trên 32.000 lao động. Tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống Trung tâm Giới thiệu việc làm lên khoảng 30%; Giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 2%. Tuyển sinh đào tạo nghề cho 33.600 người/năm, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% trở lên, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 41,5%. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình mỗi năm giảm 1%; 75% dân số tham gia BHYT. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15%, 99,9% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ mũi. Đến năm 2015, quy mô dân số khoảng 1,83 triệu người; 70% xã, phường, thị trấn đạt Chuẩn quốc gia về Y tế xã; 23 giường bệnh/vạn dân. Phấn đấu đến năm 2015, có 100% số hộ dân đô thị được dùng nước máy, 90% trở lên dân cư nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 50% được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn chất lượng Quốc gia QCVN/BYT. 70 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

1.2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:

Phấn đấu đến năm 2020, không còn gia đình người có công khó khăn về nhà ở, không còn hộ gia đình chính sách nghèo. Hoàn thành xóa nhà ở đơn sơ cho hộ chính sách và hộ nghèo; có khoảng 7% dân số được trợ giúp xã hội thường xuyên, trong đó 35% là người cao tuổi. Toàn tỉnh có 39 cơ sở dạy nghề, trung bình mỗi năm đào tạo nghề cho 35.200 người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% trở lên, trong đó qua đào tạo nghề đạt 56,5%. Đến năm 2020, đáp ứng 70% công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, 80% học sinh sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có nhu cầu có chỗ ở. Có 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, 80% dân số tham gia BHYT; 100% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 98% ở bậc THCS, 99,98% người trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên biết chữ; 100% dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 90% được dùng nước sạch; 100% bưu điện văn hóa xã cung cấp dịch vụ internet băng rộng, 75% dân số sử dụng điện thoại di động, 38% hộ gia đình sử dụng điện thoại cố định. Phấn đấu đến năm 2020: các xã còn lại trong tỉnh đạt 15 tiêu chí trở lên về xây dựng nông thôn mới.

2.2. Một số giải pháp chủ yếu:

2.2.1. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với người có công và an sinh xã hội:

Các cấp các ngành trong tỉnh tổ chức học tập, nghiên cứu quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW gắn với xây dựng và triển khai chương trình hành động, các giải pháp tổ chức thực hiện. Trong quán triệt, triển khai thực hiện cần làm rõ và thực hiện đúng các quan điểm trong định hướng chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Cần chú ý phân theo từng năm, từng giai đoạn, ưu tiên hàng đầu cho việc thực hiện chính sách người có công và chính sách an sinh xã hội đến năm 2015, nhằm tạo tiền đề vững chắc cho việc triển khai thực hiện và hoàn thiện chính sách ở 5 năm tiếp theo, tạo sự thống nhất, đồng thuận trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.

2.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện của chính quyền các cấp nhằm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội

Các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chính sách đối với người có công và chính sách an sinh xã hội. Hằng năm xây dựng thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội, lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ chuyên môn phải có nội dung về chỉ đạo và thực hiện chính sách xã hội.

Tổ chức khảo sát, đánh giá đúng thực trạng nhà ở, đời sống của người có công, người nghèo trên địa bàn, cơ sở vật chất phúc lợi xã hội, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, xác định rõ mục tiêu, lộ trình thực hiện trong từng giai đoạn, gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đơn vị. Định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời có giải pháp khắc phục khuyết điểm, yếu kém trong việc thực hiện chính sách xã hội.

2.2.3. Thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Tập trung giải quyết hồ sơ tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công như: đề nghị suy tôn, công nhận liệt sỹ; phong tặng, truy tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ chất độc Da cam; vợ liệt sỹ tái giá... điều chỉnh kịp thời bất hợp lý trong chính sách với người có công sau khi có quy định mới của Nhà nước; triển khai thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và trong 2 năm 2012 - 2013, tổ chức xây dựng, tu sửa nâng cấp nhà ở cho hộ gia đình người có công có khó khăn về nhà ở theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt; Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", "xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công" nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng; vận động các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp tích cực tham gia xây dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”. Thực hiện quy hoạch hệ thống các công trình ghi công Liệt sỹ trong toàn tỉnh theo các mô hình phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Triển khai xây dựng Đền thờ liệt sỹ tỉnh Thái Bình. Đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình - phục hồi chức năng cho người có công đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi sức khỏe cho người có công.

2.2.4.Thực hiện tốt chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội

- Về lao động, việc làm: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư mở mang ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo chỗ làm mới; chú trọng vào các ngành công nghiệp chế biến, các ngành dịch vụ, làng nghề sử dụng nhiều lao động

Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Sớm hoàn thiện, đầu tư nâng cao năng lực trung tâm giới thiệu việc làm Thái Bình, phát triển thêm các cơ sở giao dịch, các hình thức thông tin thị trường lao động, trước hết là hình thức giao dịch về việc làm chính thống trên thị trường lao động. Điều tra, dự báo thông tin, thị trường lao động, cung cầu lao động. Thực hiện hiệu quả chương trình vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm và các nguồn vốn khác, đẩy mạnh xuất khẩu lao động...

Đẩy mạnh việc triển khai kết luận thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đào tạo, dạy nghề giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và Kế hoạch dạy nghề hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu tư hoàn thành cơ bản quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2020.

[...]