ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Thái Bình,
ngày 13 tháng 8 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY "THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020".
Ngày 15/8/2012, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành
Chương trình hành động số 19-CTr/TU “Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 – 2020”. Căn cứ vào tình hình thực tế trong tỉnh, UBND tỉnh xây
dựng kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ
thể như sau :
I. Mục đích, yêu cầu :
1. Mục đích: Triển khai tổ chức thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách đã đề ra trong Chương trình
hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành trung ương khóa XI về "Một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020"; sớm đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống.
2. Yêu cầu: Các cấp chính quyền, các
ngành phối hợp các hội đoàn thể trong tỉnh cụ thể hóa các nhiệm vụ nêu trong Chương
trình hành động thành các kế hoạch, chương trình, dự án với bước đi phù hợp,
đúng quy định và phân công tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đó.
II. Nội dung :
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người
có công. Đảm bảo hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở được quan tâm hỗ
trợ kịp thời. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người
dân, nhất là người nghèo, người yếu thế; tiếp tục cải thiện, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho đối tượng bảo trợ xã hội; bình đẳng về cơ hội phát triển
của trẻ em một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ để trẻ em
được bảo vệ, chăm sóc và thực hiện các quyền cơ bản.
Bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối
thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông,
góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và
hạnh phúc của nhân dân.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Giai đoạn 2013 - 2015:
Phấn đấu đến năm 2015: 100% gia
đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình so với dân
cư trên địa bàn; 100% hộ gia đình người có công có nhà ở kiên cố và bán kiên
cố. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho trên 32.000 lao động. Tỷ lệ
lao động tìm việc làm qua hệ thống Trung tâm Giới thiệu việc làm lên khoảng
30%; Giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 2%. Tuyển sinh đào tạo nghề cho 33.600 người/năm,
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% trở lên, trong đó lao động qua đào tạo
nghề đạt 41,5%. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình mỗi năm giảm 1%; 75% dân số tham gia
BHYT. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15%, 99,9% trẻ em
dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ mũi. Đến năm 2015, quy mô dân số khoảng 1,83
triệu người; 70% xã, phường, thị trấn đạt Chuẩn quốc gia về Y tế xã; 23 giường
bệnh/vạn dân. Phấn đấu đến năm 2015, có 100% số hộ dân đô thị được dùng nước
máy, 90% trở lên dân cư nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
trong đó 50% được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn chất lượng Quốc gia QCVN/BYT.
70 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
1.2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
Phấn đấu đến năm 2020, không
còn gia đình người có công khó khăn về nhà ở, không còn hộ gia đình chính sách
nghèo. Hoàn thành xóa nhà ở đơn sơ cho hộ chính sách và hộ nghèo; có khoảng 7%
dân số được trợ giúp xã hội thường xuyên, trong đó 35% là người cao tuổi. Toàn
tỉnh có 39 cơ sở dạy nghề, trung bình mỗi năm đào tạo nghề cho 35.200 người,
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% trở lên, trong đó qua đào tạo nghề đạt
56,5%. Đến năm 2020, đáp ứng 70% công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, 80% học sinh sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề có nhu cầu có chỗ ở. Có 50% lực lượng lao động tham
gia BHXH, 35% lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, 80% dân số tham gia BHYT;
100% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 98% ở bậc THCS, 99,98% người
trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên biết chữ; 100% dân cư nông thôn sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 90% được dùng nước sạch; 100% bưu điện văn hóa
xã cung cấp dịch vụ internet băng rộng, 75% dân số sử dụng điện thoại di động,
38% hộ gia đình sử dụng điện thoại cố định. Phấn đấu đến năm 2020: các xã còn
lại trong tỉnh đạt 15 tiêu chí trở lên về xây dựng nông thôn mới.
2.2. Một số giải pháp chủ yếu:
2.2.1. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước đối với người có công và an sinh xã hội:
Các cấp các ngành trong tỉnh tổ
chức học tập, nghiên cứu quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số
15-NQ/TW gắn với xây dựng và triển khai chương trình hành động, các giải pháp
tổ chức thực hiện. Trong quán triệt, triển khai thực hiện cần làm rõ và thực
hiện đúng các quan điểm trong định hướng chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020. Cần chú ý phân theo từng năm, từng giai đoạn, ưu tiên hàng đầu cho việc
thực hiện chính sách người có công và chính sách an sinh xã hội đến năm 2015,
nhằm tạo tiền đề vững chắc cho việc triển khai thực hiện và hoàn thiện chính
sách ở 5 năm tiếp theo, tạo sự thống nhất, đồng thuận trong nhận thức và hành
động của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
2.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
triển khai thực hiện của chính quyền các cấp nhằm thực hiện tốt các chính sách
an sinh xã hội
Các cấp, các ngành thường xuyên
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chính sách đối với người có công và
chính sách an sinh xã hội. Hằng năm xây dựng thực hiện kế hoạch và đánh giá kết
quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội, lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai nhiệm vụ chuyên môn phải có nội dung về chỉ đạo và thực hiện chính
sách xã hội.
Tổ chức khảo sát, đánh giá đúng
thực trạng nhà ở, đời sống của người có công, người nghèo trên địa bàn, cơ sở
vật chất phúc lợi xã hội, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, xác định rõ
mục tiêu, lộ trình thực hiện trong từng giai đoạn, gắn kết chặt chẽ với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của ngành, đơn vị. Định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời có
giải pháp khắc phục khuyết điểm, yếu kém trong việc thực hiện chính sách xã hội.
2.2.3. Thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng.
Tập trung giải quyết hồ sơ tồn
đọng về xác nhận, công nhận người có công như: đề nghị suy tôn, công nhận liệt
sỹ; phong tặng, truy tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hưởng chính sách như thương
binh, chế độ chất độc Da cam; vợ liệt sỹ tái giá... điều chỉnh kịp thời bất hợp
lý trong chính sách với người có công sau khi có quy định mới của Nhà nước;
triển khai thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ và trong 2 năm 2012 - 2013, tổ chức xây dựng, tu sửa nâng cấp nhà ở
cho hộ gia đình người có công có khó khăn về nhà ở theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt; Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống
nước nhớ nguồn", "xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ,
người có công" nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng
Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với
cách mạng; vận động các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp tích cực tham gia xây
dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”. Thực hiện quy hoạch hệ thống các công trình ghi
công Liệt sỹ trong toàn tỉnh theo các mô hình phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương. Triển khai xây dựng Đền thờ liệt sỹ tỉnh Thái Bình. Đầu tư phát
triển mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình - phục hồi chức năng
cho người có công đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi sức khỏe cho người có công.
2.2.4.Thực hiện tốt chính sách xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội
- Về lao động, việc làm: Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế đầu tư mở mang ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ
tạo chỗ làm mới; chú trọng vào các ngành công nghiệp chế biến, các ngành dịch
vụ, làng nghề sử dụng nhiều lao động
Nâng cao hiệu quả công tác tư
vấn, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Sớm hoàn thiện, đầu tư nâng cao
năng lực trung tâm giới thiệu việc làm Thái Bình, phát triển thêm các cơ sở
giao dịch, các hình thức thông tin thị trường lao động, trước hết là hình thức
giao dịch về việc làm chính thống trên thị trường lao động. Điều tra, dự báo
thông tin, thị trường lao động, cung cầu lao động. Thực hiện hiệu quả chương
trình vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm và các nguồn vốn khác, đẩy mạnh xuất
khẩu lao động...
Đẩy mạnh việc triển khai kết
luận thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển
đào tạo, dạy nghề giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và Kế hoạch
dạy nghề hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu tư hoàn thành cơ bản quy hoạch
mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2020.
Phát triển và hoàn thiện mạng
lưới cơ sở dạy nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư phát triển đào tạo
nghề công nghệ cao và đáp ứng nhu cầu thực của thị trường lao động.Tập trung
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về lao động, việc làm, tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động đến người
sử dụng lao động và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp. Tăng cường
kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xử lý vi phạm về an
toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ; giảm thiểu tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ quyền lợi và an toàn cho người lao động; quản lý
chặt chẽ người nước ngoài làm việc tại tỉnh theo quy định pháp luật.
- Tập trung nguồn lực đầu tư, thực hiện giảm
nghèo bền vững:
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp giảm
nghèo bền vững theo Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo
bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Tại 70 xã được chọn tập trung chỉ
đạo xây dựng mô hình nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, đến năm 2015, tỷ lệ
hộ nghèo giảm còn từ 3% trở xuống. 100% số xã tỷ lệ hộ nghèo giảm còn từ 3% trở
xuống vào năm 2020 (Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2015 - 2020).
Thông qua các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở các cấp, khuyến khích tăng nhanh hộ giàu, giảm mạnh hộ
nghèo; có chính sách, kế hoạch để khuyến khích hộ nghèo đăng ký kế hoạch, thời
gian thoát nghèo, vươn lên khá giả. Đồng thời có giải pháp đối với những hộ còn
ỷ lại không muốn vươn lên thoát nghèo để hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước trong thời gian dài.
Thực hiện kịp thời đầy đủ các chính sách chế độ
đối với hộ nghèo, nhất là hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ
trợ tiền điện …. Lồng ghép các chương trình, dự án mở rộng và đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề cho người nghèo để tạo việc
làm cho bản thân, tham gia lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao
động.
Trên từng địa bàn chính quyền các cấp tiếp tục
giao chỉ tiêu cho các đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp, các hộ làm kinh tế giỏi
… giúp hộ nghèo có lao động được học nghề, có việc làm hoặc xuất khẩu lao động
để thoát nghèo. Hướng dẫn các hộ nghèo xây dựng kế hoạch để thoát nghèo trên cơ
sở hỗ trợ của cộng đồng và Nhà nước.
Tổ chức điều tra, rà soát, khảo sát đánh giá
đúng thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí quy định của Nhà nước.
Định kỳ tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách, chương trình hỗ trợ giảm
nghèo; kịp thời khuyến khích những hộ nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo và làm
giàu chính đáng.
- Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế:
Khảo sát, đánh giá thực trạng việc thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động trong các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; đề xuất giải pháp thực hiện trong
thời gian tới.
Chú trọng phát triển bảo hiểm xã hội (BHXH) tự
nguyện, từng bước thực hiện mục tiêu bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động
và tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân; căn cứ Luật BHXH; Luật BHYT các sở,
ban, ngành tham mưu, đề xuất những giải pháp thực hiện tốt chính sách BHYT,
BHXH, bảo hiểm tự nguyện (BHTN) đối với người lao động thuộc diện bắt buộc phải
tham gia, mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, hỗ trợ đóng BHYT cho các
nhóm đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. Sử dụng có hiệu quả, an
toàn và đảm bảo phát triển bền vững Quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp. Đảm bảo giải quyết chế độ chính sách BHXH đối với người lao
động kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội
những người có hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện đầy
đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng yếu thế; căn cứ vào tình hình
thực tế điều chỉnh, nâng mức trợ cấp xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế của
tỉnh, cải thiện, nâng cao mức sống cho đối tượng xã hội, tạo điều kiện để các
đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng.
Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, nhân
đạo phi Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận để chăm sóc đối tượng
dựa vào cộng đồng theo tinh thần xã hội hóa với sự hỗ trợ một phần của Nhà
nước, cộng đồng và đối tượng tự vươn lên, tạo cơ hội cho các đối tượng bảo trợ
xã hội, trước hết là các đối tượng còn khả năng lao động tiếp cận nguồn lực
kinh tế, dịch vụ công thiết yếu; bình đẳng về cơ hội trong giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa thể thao, đảm bảo cho các đối tượng
bảo trợ xã hội, người yếu thế, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có cuộc
sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng,
đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người thiệt thòi trong xã
hội; phát triển và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ thiện, nhân đạo.
Thực hiện
hiệu quả Đề án phát triển nghề công tác xã hội, phát triển đội ngũ nhân viên
công tác xã hội tại các trung tâm bảo trợ xã hội. Đầu tư hoàn thành khu chăm
sóc người cao tuổi (nhà dưỡng lão) tại Trung tâm bảo trợ xã hội, tăng cường đội
ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở xã, phường thị trấn và thôn làng.
Thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng. Nâng cấp, mở rộng
quy mô, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất và cán bộ cho Trung tâm nuôi
dưỡng người tâm thần để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nuôi dưỡng người có
công tâm thần và người tâm thần xã hội.
Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình phòng
tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động xấu của
thiên tai, hướng dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp
thiên tai.
- Cung cấp một số dịch vụ xã hội cơ bản cho
người dân:
+ Bảo đảm giáo dục tối thiểu
Thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước
và huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là con thương binh,
bệnh binh, liệt sĩ, thuộc hộ nghèo, các nhà trường thuộc các xã khó khăn trong
tỉnh. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo tiểu học, trung học
cơ sở và xóa mù chữ. Củng cố hệ thống trường mầm non hiện có theo hướng trường
chuẩn Quốc gia. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trong năm
2012. Nâng cao chất lượng phổ cập THCS và PTTH.
+ Bảo đảm y tế tối thiểu
Xây dựng củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị, nhân lực tại trạm y tế xã, phường, thị
trấn; nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường,
phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng; thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
tại tất cả các trạm y tế xã, phường, thị trấn; Phòng chống dịch bệnh có hiệu
quả, chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng dân số. Đẩy mạnh thực
hiện chương trình phòng, chống lao quốc gia; quan tâm
xã hội hoá về y tế.
Phấn đấu đến năm 2015,
có 70% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; 8 bác sĩ, 0,5
dược sĩ đại học, 23 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm xuống dưới 15%, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ đạt 99,9%.
+ Bảo đảm nhà ở tối thiểu
Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng nông
thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công khai quy hoạch xây dựng
và kế hoạch phát triển nhà ở; xác định và công bố quỹ đất được phép xây dựng
theo quy hoạch để làm cơ sở thu hút đầu tư, tổ chức triển khai các dự án phát
triển nhà ở; Bố trí hợp lý các quỹ đất xây dựng các loại nhà ở, gồm nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội trong quy hoạch chi tiết đô thị. Tập trung xây dựng
các khu nhà ở mới để di dời các hộ dân đang sinh sống tại các khu nhà chung cư
cũ đã bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn tại trung tâm đô thị.
Đối với khu vực nông thôn, từng bước thực hiện
việc phát triển nhà ở, hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng
nông thôn mới.
Hoàn thành việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai
đoạn I theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; tiếp tục lập đề án đề xuất với bộ,
ngành trung ương về việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2. Thực hiện có
hiệu quả dự án nhà ở sinh viên Thành phố Thái Bình; nghiên cứu, đề xuất xây
dựng các khu nhà ở cho người có công, người có thu nhập thấp, nhà ở cho công
nhân lao động tại các khu công nghiệp...
+ Bảo đảm nước sạch
Phát triển cấp nước tập trung bền vững, không
gây ảnh hưởng hoặc làm tổn hại đến nguồn tài nguyên nước và môi trường trong
tương lai; Nâng cao sức khoẻ, giảm tỷ lệ bệnh tật cho người dân thông qua việc
cung cấp và sử dụng nước sạch.
Hoàn chỉnh quy hoạch và xây dựng các hệ thống
cấp nước các thị trấn, nâng cấp, mở rộng các nhà máy nước ở các huyện đã có và
đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch. Đồng thời tập
trung triển khai thực hiện chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch,
góp phần hoàn thành mục tiêu về cung cấp nước sạch cho nhân dân. Phấn đấu đến
năm 2015 có 100% số hộ đô thị được dùng nước máy, 90% dân cư nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh.
- Tăng cường thông tin truyền thông đến mọi
người dân, đặc biệt đối với vùng nông thôn, vùng có hoàn cảnh khó khăn.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bồi dưỡng và đào
tạo cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền cơ sở. Nâng cao chất lượng các
tin, bài đảm bảo nội dung thông tin phù hợp với điều kiện sinh hoạt của người
dân. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, tập trung vào hệ thống
truyền thanh, truyền hình cấp huyện và hệ thống truyền thanh cấp xã, thôn: Xây
dựng, nâng cấp trạm phát lại phát thanh truyền hình đặc biệt là hệ thống Đài
truyền thanh xã; hỗ trợ thiết bị thu tín hiệu, thiết bị nghe - xem và các thiết
bị phụ trợ cho sinh hoạt dân cư, cộng đồng và cho hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo; trang bị phương tiện tác nghiệp cho cán bộ truyền thông cơ sở để từng
bước xây dựng và phát huy vai trò thông tin truyền thông trong sự nghiệp xây
dựng nông thôn mới của tỉnh. Phát triển hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn
thông, nâng cao chất lượng các dịch vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố căn
cứ vào nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình xây
dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra trong kế hoạch của UBND
tỉnh; cụ thể như sau:
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các cấp, các ngành, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu có liên quan đến thực hiện chính sách ưu đãi với người có công;
chính sách lao động, việc làm; giảm nghèo; trợ giúp xã hội những người có hoàn
cảnh khó khăn; theo dõi, tổng hợp tiến độ triển khai thực hiện của các cấp, các
ngành, UBND huyện, thành phố. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát; kịp thời tham mưu
cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Chương trình hành động theo chỉ đạo của Tỉnh ủy; UBND tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với
các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu
có liên quan đến đảm bảo giáo dục tối thiểu.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cấp, các
ngành xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu có liên quan
đến đảm bảo y tế.
- Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu có liên quan đến đảm bảo nhà ở.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với sở Y tế, các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu có liên quan đến đảm bảo nước sạch.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Bình và các sở, ngành xây dựng
kế hoạch và triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu có liên quan đến tăng
cường thông tin truyền thông đến mọi người dân, đặc biệt đối với vùng nông
thôn, vùng có hoàn cảnh khó khăn. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng
tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng; Chương
trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện
một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
- Sở Kế hoạch - Đầu tư trong quá trình tham mưu
cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn
2012 - 2020 thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch này.
- Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí phù hợp với hoạt động của các cấp các ngành trong triển khai và tổ
chức thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy
định.
- UBND các huyện, thành phố căn cứ và tình hình
thực tế của địa phương, tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu của Kế hoạch này; Phân công lãnh đạo trực tiếp theo dõi, lãnh đạo, chỉ
đạo; Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả các
hoạt động theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng công
tác tuyên truyền Nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng; Chương trình
hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và các tổ chức thành viên tham
gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích
cực tham gia và giám sát việc thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Chính phủ;
- TT tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VX, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Thị Hải
|