Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 111/KH-UBND
Ngày ban hành 06/05/2020
Ngày có hiệu lực 06/05/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Lò Minh Hùng
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 111/KH-UBND

Sơn La, ngày 06 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG, LÂM TRƯỜNG

Thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 22/NQ-CP). Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 307/TTr-STNMT ngày 05 tháng 5 năm 2020, UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết s ố 22/NQ - CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường (nội dung quản lý sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường, đảm bảo đất phải có chủ thực sự; tiến hành đo đạc lập bản đồ, lập hồ s ơ địa chính phục vụ cho việc cắm mốc ranh giới sử dụng đất, xác định rõ diện tích, loại đất, ranh giới sử dụng đất làm cơ sở để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) cho các nông, lâm trường và các hộ gia đình, cá nhân thiếu đất ở, đất sản xuất, kiểm soát tình hình di dân tự do;

- Phát hiện các vấn đề vướng mắc, hạn chế trong quản lý, sử dụng đất tại các Ban quản lý rừng, các nông, lâm trường, UBND các huyện, thành phố; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý dứt điểm các vấn đề tồn tại trong việc quản lý, sử dụng đất của các Ban quản lý rừng, các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Thực hiện đúng các quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ phát triển rừng, ổn định tình hình an ninh chính trị - xã hội tại các khu vực rà soát;

- Lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh bàn giao cho các địa phương, Ban quản lý rừng quản lý;

- Xác định cụ thể ranh giới, vị trí cắm mốc ranh giới, vị trí địa điểm đặc trưng trên đường ranh giới, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc lập bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính; cấp đổi Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đ ối với phần diện tích đất trả về địa phương và diện tích đất các Ban quản lý rừng quản lý.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đất đai để bố trí cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số

- Rà soát, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện để bố trí đất ở, đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và khả năng của ngân sách.

- Đối với các Công ty nông, lâm nghiệp đã thực hiện rà soát, đo đạc và thực hiện việc thuê đất thì tiếp tục rà soát, điều chỉnh phương án sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

- Kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với đất có nguồn gốc nông, lâm trường; đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai đi vào nề nếp đúng pháp luật, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, hiệu quả; hạn chế vi phạm pháp luật đất đai, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

2. Triển khai đề án, các dự án

- Xây dựng, hoàn thiện và trình phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, Ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

- Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt: Phương án sử dụng đất của các Công ty nông, lâm nghiệp. Hồ sơ của UBND cấp huyện đề nghị thu hồ i và giao đất có nguồn gốc của các công ty nông, lâm nghiệp tiếp tục sử dụng và rà soát bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng; phương án sử dụng quỹ đất các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao cho địa phương theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Đối với toàn bộ diện tích đất bàn giao về địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê của các công ty sử dụng kém hiệu quả, tự nguyện trả lại địa phương (chủ yếu là để giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân thiếu đất). Ngày 28/8/2018, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2106/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch đo đạc lập bản đồ địa chính đối với phần diện tích đất các Công ty bàn giao cho địa phương.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung và kết quả triển khai thực hiện công tác quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường theo Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ và các văn bản liên quan, đến toàn thể cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân.

2. Rà soát các văn bản hướng dẫn thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ phù hợp các quy định mới của pháp luật về doanh nghiệp, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước và đất đai.

3. Giao UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí đất (đất ở, đất sản xuất) cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện, sử dụng và phát triển rừng, lồng ghép với dự án, đề án. Tăng cường công tác quản lý đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường trả lại địa phương sau khi sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ; tập trung rà soát, đánh giá đúng thực trạng sử dụng đất và điều chỉnh diện tích đất sử dụng không hiệu quả; đồng thời, rà soát diện tích các loại đất rừng (nhưng thực tế không có rừng) đề xuất chuyển đổi mục đích sử dụng.

4. Sắp xếp, đổi mới Công ty nông, lâm nghiệp phải được thực hiện khẩn trương, đồng thời phải bảo đảm quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên rừng, phù hợp với quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững và hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

5. Chú trọng tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa nông, lâm trường đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài chính

[...]