Chương trình 3042/CTr-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 3042/CTr-UBND
Ngày ban hành 22/06/2020
Ngày có hiệu lực 22/06/2020
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Trương Thanh Tùng
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3042/CTr-UBND

Đắk Nông, ngày 22 tháng 6 năm 2020

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP NGÀY 01/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ỔN ĐỊNH DÂN DI CƯ TỰ DO VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG, LÂM TRƯỜNG

Thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết, với các nội dung sau:

I. THỰC TRẠNG DÂN DI CƯ TỰ DO VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG, LÂM TRƯỜNG

Theo số liệu thống kê từ năm 1976 đến ngày 31/12/2019, trên địa bàn tỉnh có 38.191 hộ/173.973 nhân khẩu; trong đó, đa số các hộ dân là đồng bào dân tộc thiểu số từ các tỉnh phía Bắc đến sinh sống, đến nay số hộ đã ổn định là 30.260 hộ/138.306 nhân khẩu, hiện còn khoảng 7.931 hộ chưa ổn định; trong đó còn một số điểm nóng về di cư tự do như tại xã Đắk Ngo, xã Quảng Trực thuộc huyện Tuy Đức; xã Quảng Hòa, xã Đắk R’Măng thuộc huyện Đắk Giong; xã Quảng Phú, huyện Krông Nô; xã Đắk Môl, huyện Đắk Song. Thời gian qua, với số lượng lớn dân di cư tự do đến tỉnh đã xảy ra những khó khăn, hệ lụy như: Việc quản lý dân cư, quản lý bảo vệ rừng, tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất sản xuất; tình trạng tranh chấp đất đai giữa người dân di cư tự do và dân tại chỗ; giữa người dân và các công ty nông, lâm nghiệp... đã ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Để ổn định đời sống cho các hộ dân di cư tự do, từ năm 2005 đến nay tỉnh Đắk Nông đã lập và triển khai 12 dự án, với tổng vốn đầu tư là 849,795 tỷ đồng; số vốn đã bố trí 493,291 tỷ đồng; còn thiếu 340,937 tỷ đồng; trong đó 04 dự án đã hoàn thành; còn 08 dự án đang dở dang.

Việc sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ: Đến nay, tỉnh Đắk Nông đã sắp xếp 10 công ty nông, lâm nghiệp với tổng diện tích đất giữ lại sau sắp xếp, đổi mới là 104.525,95 ha, đất bàn giao về địa phương quản lý là 15.319 ha, trong đó đất nông nghiệp là 14.772,22 ha, đất phi nông nghiệp là 168,44 ha, đất chưa sử dụng là 340,08 ha; giải thể 06 công ty lâm nghiệp, diện tích đất giao về địa phương quản lý là 41.995 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 11.752,55 ha, diện tích đất không có rừng là 30.242,45 ha.

* Một số tồn tại, hạn chế:

- Hiện vẫn còn một lượng lớn dân di cư tự do sống trong rừng và các khu vực khó khăn, cách xa trung tâm, kết cấu hạ tầng nông thôn thiếu, nhất là đường giao thông nên sản xuất chưa phát triển và còn tự cung tự cấp, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn cần phải được sắp xếp ổn định; tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân di cư tự do còn cao.

- Việc tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước chưa được các cấp, các ngành ở một số địa phương quan tâm đúng mức; nội dung, phương pháp vận động chưa cụ thể, chưa phù hợp và còn thiếu tính sáng tạo với từng dân tộc, từng đối tượng; chưa huy động được sức mạnh của các tổ chức đoàn thể quần chúng trong việc phối hợp với các cấp chính quyền để tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân.

- Công tác nắm tình hình dân di cư tự do, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu tại một số địa bàn còn chưa kịp thời, chặt chẽ, dẫn đến việc phát hiện, xử lý không kịp thời; việc thống kê nhu cầu sử dụng đất (đất ở, đất sản xuất) chưa đầy đủ, kịp thời.

- Quỹ đất bố trí đất ở, đất sản xuất cho dân di cư tự do còn hạn chế, nhu cầu chuyển đổi đất rừng để bố trí đất cho hộ dân di cư tự do khoảng 8.300 ha, trong khi việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng ra ngoài quy hoạch ba loại rừng rất khó khăn.

- Việc quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi sắp xếp, đổi mới và các diện tích đất bàn giao về cho địa phương quản lý còn nhiều bất cập; một số công ty nông, lâm nghiệp vẫn chưa cắm được mốc ranh giới ngoài thực địa, việc quản lý, sử dụng đất còn để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng đất trái pháp luật.

- Nguồn kinh phí bố trí đầu tư cho các dự án bố trí, sắp xếp dân cư mới đáp ứng khoảng 58% so với tổng số vốn được phê duyệt, dẫn đến nhiều dự án ổn định dân di cư tự do đầu tư dở dang, kéo dài nhiều năm; kinh phí để thực hiện công tác lập bản đồ địa chính, xây dựng và thực hiện phương án sử dụng đất đối với diện tích đã thu hồi sau sắp xếp, giải thể hết sức khó khăn.

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Chính quyền các cấp phải nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bố trí ổn định dân cư; không khuyến khích dân di cư tự do và xác định rõ việc giữ dân và ổn định dân là nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đã di cư tự do có nơi cư trú hợp pháp, có sinh kế bền vững, có đất sản xuất, được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm an sinh xã hội.

2. Phát huy nguồn lực đất đai trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết ổn định tình hình trật tự, an ninh chính trị thông qua việc đảm bảo quỹ đất sản xuất cho người dân trong đó có đồng bào di dân tự do; giải quyết căn bản tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, phá rừng, suy thoái đất đai, nguồn nước và môi trường; không để đất đai hoang hóa, sa mạc hóa và phát triển nghề rừng.

3. Tập trung nguồn lực, trước mắt ưu tiên để xử lý dứt điểm cho số hộ dân đã di cư đang sinh sống phân tán vào các dự án ổn định di cư tự do đã được phê duyệt, các điểm dân cư theo quy hoạch (khoảng 7.931 hộ). Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia nghĩa chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để người dân của địa phương mình tiếp tục di cư tự do đi tỉnh khác, huyện khác lấn chiếm đất đai của các công ty nông, lâm nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức khác.

4. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; rà soát nhu cầu sử dụng đất, đề xuất chuyển đổi mục đích sử dụng đất để bố trí đất ở, đất sản xuất cho hộ dân di cư tự do; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, khiếu kiện về tranh chấp đất đai.

III. MỤC TIÊU

1. Về công tác quản lý, sắp xếp ổn định dân di cư tự do

1.1. Mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2020

- Giảm thiểu tối đa tình trạng dân di cư tự do; hoàn thành các dự án ổn định dân di cư tự do đang thực hiện dở dang đã được bố trí bổ sung nguồn vốn.

- Thực hiện việc giao đất ở và hỗ trợ nhà ở cho các hộ dân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án), khả năng hỗ trợ của ngân sách và phù hợp với quy định của Luật Đất đai.

1.2. Phấn đấu đến năm 2025: Cơ bản không còn tình trạng dân di cư tự do; hoàn thành công tác bố trí toàn bộ số dân đã di cư tự do (khoảng 7.931 hộ) vào các dự án tập trung, dự án ổn định tại chỗ được UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt và các điểm dân cư theo quy hoạch. Hoàn thành việc nhập hộ khẩu, hộ tịch cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện theo quy định; tập trung xây dựng hoàn thiện, phát triển hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất bền vững tại vùng dự án bố trí ổn định dân di cư tự do.

1.3. Phấn đấu đến năm 2030: Đảm bảo ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất bền vững cho các hộ dân di cư tự do.

2. Công tác quản lý đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường giai đoạn 2020 - 2025

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường, đảm bảo đất phải có chủ; tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính làm cơ sở quản lý chặt chẽ.

[...]