ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 28 tháng 5 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐO ĐẠC RANH GIỚI ĐẤT ĐAI CÓ NGUỒN GỐC TỪ CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG
QUỐC DOANH KHÔNG THUỘC DIỆN SẮP XẾP LẠI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2014/NĐ-CP, VÀ ĐẤT
CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Nghị quyết số
112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có
nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp,
công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
sử dụng; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 của Quốc hội. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện đo đạc ranh giới đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh
và đất của các Ban Quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các
công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng và
các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Thông qua việc rà
soát hiện trạng sử dụng đất nắm chắc diện tích đất của các đơn vị đang quản lý
sử dụng; kiểm tra, kiểm soát, thanh tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật
về đất đai để quản lý đất đai có hiệu quả và bền vững theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Yêu cầu
Hoàn thành việc rà soát, xác định nguồn
gốc sử dụng đất, phân định ranh giới thực tế của các đối tượng đang sử dụng;
xác định cụ thể phần diện tích các nông lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng đang quản
lý, sử dụng tại địa phương. Hoàn thiện thủ tục, hồ sơ giao đất, giao rừng, cho
thuê đất đồng bộ, thống nhất với
ranh giới đất trên thực địa; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính,
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường
theo kế hoạch được duyệt.
3. Nội dung
3.1. Rà soát, xác định ranh giới đất
của các Ban Quản lý rừng
- Xác định ranh giới, lập bản mô tả đặc
trưng vị trí các điểm cắm mốc và hướng tuyến của đường ranh giới sử dụng đất của
các Ban Quản lý rừng và ranh giới sử dụng đất của các hộ dân để làm căn cứ đo đạc,
cắm mốc theo đúng thiết kế được phê duyệt, nhất là các lô, khoảnh đất do các
Ban Quản lý rừng quản lý nhưng thực trạng không liền lô, liền khoảnh, đan xen vào đất của các hộ dân
đang quản lý sử dụng.
- Đối với diện tích nằm trong diện
đưa vào quản lý theo thiết kế được phê duyệt là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
nhưng hiện nay do hộ dân lấn chiếm làm rừng của hộ gia đình, làm nương, làm nhà
ở thì phải đo đạc lập bản đồ chi tiết để xây dựng cơ sở dữ liệu và lập phương
án quản lý.
- Đối với diện tích đất nằm trong
vùng lõi theo quy định thuộc đất rừng của Ban Quản lý, nhưng trước đây các huyện
đã cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình cá nhân, theo thiết kế cắt trả địa
phương thì lập bản đồ địa chính, biến động chuẩn hóa bản đồ, gắn tọa độ theo từng
thửa đất có chủ hộ quản lý để làm căn cứ chỉnh lý biến động, cấp đổi Giấy chứng
nhận QSD đất xây dựng dữ liệu địa chính theo quy định.
- Đối với diện tích không liền khu,
liền khoảnh mà theo thiết kế cắt trả địa phương, nhưng hiện trạng là do các hộ dân lấn chiếm và đang quản
lý sử dụng, chưa được huyện cấp Giấy chứng nhận QSD đất thì đo đạc lập bản đồ địa
chính chi tiết, quy chủ quản lý để làm căn cứ xây dựng phương án quản lý, giao
đất, cho thuê đất theo quy định...
3.2. Cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý
hồ sơ địa chính
- Giám đốc, người đại diện theo pháp
luật của các công ty nông lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận (hồ sơ kỹ thuật do đơn vị tư vấn đo đạc thực hiện giúp), nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
về đất đai và Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính
Sau khi hoàn thành việc đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính để quản lý và giao nộp
tài liệu cho các cấp và các đơn vị quản lý sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Thời gian thực
hiện
Giai đoạn từ 2019-2021 tiến hành rà
soát, lập hồ sơ ranh giới, mốc giới
và đo đạc lập bản đồ địa chính đất của các Ban Quản lý rừng;
Giai đoạn từ năm 2022-2023 tiến hành
lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh
lý hồ sơ địa chính cho của các huyện có Ban Quản lý rừng;
Giai đoạn 2024-2025 tiến hành xây dựng
dữ liệu địa chính bàn giao tài liệu và tổng kết đề án “Tăng cường quản lý đất
đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông
nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP, các Ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn
tỉnh Hà Giang” được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 261/QĐ-UBND ngày
07/02/2018.
(Có lịch trình thực hiện chi tiết kèm
theo)
5. Tổ chức thực
hiện
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các huyện có liên
quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện bảo
đảm tiến độ của Thiết kế kỹ thuật được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 19/5/2019.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình
triển khai thực hiện; chỉ đạo các Ban Quản lý rừng đặc dụng phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện và các cơ quan cấp huyện trong quá trình thực hiện và chuẩn bị
các tài liệu, bản đồ có liên quan đến việc giao đất, giao rừng của đơn vị mình
cung cấp cho đơn vị thi công; thực hiện rà soát đất đai theo hướng dẫn của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
5.3. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực
hiện nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành theo Nghị quyết của Quốc hội; hướng dẫn một số
nội dung liên quan về thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các công
ty nông, lâm nghiệp; Ban Quản lý rừng sau khi rà soát.
5.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
các ngành liên quan như Nông nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Kiểm lâm, Tài
chính ...các đơn vị sử dụng đất trên địa bàn huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ theo tiến độ, nghiệp vụ chuyên môn của Sở Tài
nguyên và Môi trường. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã và đơn vị thi công triển khai nhiệm vụ trên địa bàn từng
xã; đồng thời phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình chỉ đạo
thi công, giám sát tiến độ, chất lượng; kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, thẩm định
hồ sơ trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Tổ chức tiếp nhận, lưu trữ, bảo quản
hồ sơ theo quy định. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương
án tăng cường quản lý đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của các tổ chức
nông lâm nghiệp và xây dựng phương án sử dụng quỹ đất do các tổ chức nông, lâm
nghiệp trả về địa phương.
5.5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức công tác tuyên truyền về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của kế
hoạch này và Đề án Tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường
quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện
sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, các Ban Quản lý rừng và các tổ chức
sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang được
UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định 261/QĐ-UBND ngày 07/02/2018, đến toàn bộ
nhân dân trên địa bàn xã mình.
- Tổ chức họp cán bộ chủ chốt cấp xã,
họp dân đến từng thôn, bản để thông qua nội dung kế hoạch thi công chi tiết và
quán triệt chương trình, mục đích và ý nghĩa của công tác rà soát, xác định
ranh giới, đo đạc lập bản đồ địa chính để cán bộ và mọi người dân nắm được và tự
giác tham gia trong việc xác định mốc giới, ranh giới thừa đất đang quản lý và
sử dụng ngoài thực địa;
- Phân công cán bộ phối hợp, theo dõi
thường xuyên trong suốt quá trình
đơn vị tư vấn thi công triển khai thực hiện; chủ động phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan cấp huyện và đơn vị tư vấn giải quyết
kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, lấn chiếm đất đai và những vướng mắc khác
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện;
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị thi
công trong suốt quá trình thực hiện nội dung công việc ở xã; phối hợp với các
phòng chuyên môn của Sở và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định hồ sơ
do đơn vị thi công thực hiện; chỉ đạo cán bộ làm công tác địa chính tham gia
giám sát quá trình thi công và nghiệm thu sản phẩm và tổ chức tiếp nhận, lưu trữ,
bảo quản hồ sơ theo quy định.
5.6. Ban Quản lý rừng, các công ty
nông, lâm nghiệp và đơn vị chủ quản.
- Chuẩn bị các tài liệu, bản đồ có
liên quan đến việc giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thu hồi đất của đơn vị mình cung cấp cho đơn vị thi công;
- Thực hiện rà soát đất đai theo hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, xây dựng phương án sử dụng đất trình UBND
tỉnh phê duyệt, để triển khai các công việc liên quan trong kế hoạch;
- Cử người tham gia phối hợp với đơn
vị tư vấn thi công từ đầu đến khi hoàn thành công tác xác định ranh giới, đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký
đất đai, cấp đổi Giấy chứng nhận và xác nhận hồ sơ ranh giới theo trách nhiệm,
theo thẩm quyền;
- Phối hợp với chính quyền địa
phương, đơn vị thi công xác định hiện trạng ranh giới đang quản lý, sử dụng đất
của đơn vị mình và phần đất trả về địa phương; phối hợp giải quyết các vướng mắc
về ranh giới trong quá trình thực
hiện;
- Kê khai, đăng ký đất đai, đề nghị cấp
Giấy chứng nhận;
- Tiếp nhận các sản phẩm liên quan đến
đơn vị mình để lưu giữ, quản lý, khai thác, sử dụng đúng quy định.
5.7. Các đơn vị tư vấn thi công, công
trình
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
để tuyên truyền, phổ biến nội dung về rà soát, xác định ranh giới, đo đạc lập bản
đồ địa chính cho các tổ chức nông, lâm nghiệp theo địa bàn từng xã đến từng
thôn, bản, ... để người dân có đất liên quan đến ranh giới tổ chức nông, lâm nghiệp biết và thực hiện
xác nhận ranh giới và phản ánh các tồn tại, vướng mắc liên quan (nếu có). Bố
trí lực lượng và trang thiết bị máy móc chủ động liên hệ với chính quyền địa
phương để thực hiện việc xác định mốc giới, ranh giới thửa đất ngoài thực địa,
đo đạc.
- Phản ánh kịp thời những vướng mắc,
khó khăn trong quá trình rà soát ranh giới, đo đạc, kê khai đăng ký cấp Giấy chứng
nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết.
5.8. Hàng năm trước ngày 15/12, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được
phê duyệt trước; những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất
hướng giải quyết về UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT TTr UBND tỉnh phụ trách;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP (CVP, PCVP phụ trách);
- Trung tâm thông tin-công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CV KTTH (đc Hải-TN, Hùng).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN ĐO ĐẠC RANH GIỚI ĐẤT ĐAI CÓ NGUỒN GỐC TỪ CÁC
NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
(Kèm
theo Kế hoạch số: 157/KH-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Thời
gian
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Kết
quả công việc
|
1
|
Triển khai kế hoạch, tại UBND các
huyện có đất của các công ty nông lâm nghiệp và BQL rừng
|
Quý II/2019
|
Sở
TNMT
|
Sở NN&PTNT, UBND các huyện,
UBND các xã; các Công ty nông, lâm nghiệp và Ban Quản lý rừng, các đơn vị sử
dụng đất có liên quan
|
Phổ biến Kế hoạch triển khai việc
đo đạc ranh giới đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh
không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, và đất của các
Ban Quản lý rừng trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Chuẩn bị tài liệu cung cấp các
thông tin có liên quan đến ranh giới sử dụng đất
|
Quý II- III/2019
|
Công
ty nông, lâm nghiệp và BQL rừng
|
Sở TNMT, Sở NN&PTNT, UBND các
huyện, các đơn vị tư vấn đo đạc bản đồ
|
Các tài liệu có liên quan như bản đồ
giao đất, giao rừng...
|
3
|
Xác định đường ranh giới, vị trí cắm
mốc và các điểm đặc trưng
|
Quý
IV/2019
|
Đơn
vị đo đạc
|
Công ty nông, lâm nghiệp; Ban Quản
lý rừng; UBND các xã
|
Bản đồ lên các vị trí
|
4
|
Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất
|
Quý I/2020
|
Đơn
vị đo đạc
|
Công ty nông, lâm nghiệp; Ban Quản
lý rừng; UBND các xã
|
Hồ sơ bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất
|
5
|
Cắm mốc ranh giới bao gồm (Đúc,
chôn mốc, vẽ sơ đồ vị trí); đo tọa độ; tính toán (GPS)
|
Quý II, III/2020
|
Đơn
vị đo đạc
|
Công ty nông, lâm nghiệp; Ban Quản
lý rừng; UBND các xã
|
Mốc cắm ngoại thực địa
|
6
|
Đo đạc lập bản đồ địa chính bằng
phương pháp đo trực tiếp tại thực địa
|
Quý
IV/2020 đến quý III/2021
|
Đơn
vị đo đạc
|
Công ty nông, lâm nghiệp; Ban Quản
lý rừng; UBND các xã
|
Bản đồ địa chính
|
7
|
Kiểm tra sản phẩm thực hiện
|
Quý
IV/2021
|
Sở
TNMT
|
UBND các huyện, UBND các xã; các
Công ty nông, lâm nghiệp và Ban Quản lý rừng
|
Sản phẩm đưa vào sử dụng
|
8
|
Đăng ký kê khai, lập hồ sơ cấp
GCNQSD đất
|
Quý I/2022 đến quý III/2023
|
Đơn
vị đo đạc
|
Văn phòng đăng ký đất đai; Công ty
nông, lâm nghiệp; Ban Quản lý rừng; UBND các xã
|
Hồ sơ cấp GCN
|
9
|
Thẩm định hồ sơ xin cấp GCN và
trình ký GCN cho các tổ chức
|
Quý
IV/2023
|
VPĐK
đất đai;
|
Đơn vị đo đạc Công ty nông, lâm
nghiệp; Ban Quản lý rừng; UBND các xã
|
Văn bản thẩm định, In và trao Giấy
CNQSD đất cho các đơn vị
|
10
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
|
Quý
I-IV/2024
|
Đơn
vị đo đạc
|
Văn phòng đăng ký đất đai
|
Dữ liệu địa chính
|
11
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Trước
15/12 hàng năm
|
Sở
TNMT
|
Các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo khối lượng công việc đã thực
hiện và những khó khăn vướng mắc
|
12
|
Bàn giao tài liệu và tổng kết Đề án được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 261/QĐ-UBND ngày 07/02/2018.
|
2025
|
Sở
TNMT
|
UBND huyện, UBND xã, các Công ty
nông lâm nghiệp và các Ban Quản lý rừng
|
Sản phẩm hồ sơ địa chính
|