Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2018 về điều tra, khảo sát thu thập thông tin về trẻ em và cập nhật phần mềm cơ sở dữ liệu trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 103/KH-UBND
Ngày ban hành 16/07/2018
Ngày có hiệu lực 16/07/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 7 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN VỀ TRẺ EM VÀ CẬP NHẬT PHẦN MỀM CƠ SỞ DỮ LIỆU TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2018-2020.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trẻ em nhằm đảm bảo thông tin dữ liệu về trẻ em được nhanh chóng và chính xác; cung cấp nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng trên địa bàn tỉnh;

- Thiết lập và phát triển hệ thống thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, tích hợp đồng bộ cơ sở dữ liệu trẻ em được thống nhất trên toàn quốc;

- Thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu trẻ em, xác định trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt để tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động để bảo vệ trẻ em, xây dựng hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cơ sở;

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong quản lý, điều hành bộ máy chính quyền các cấp. Nâng cao năng lực và hiện đại hóa công tác quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý Bảo vệ trẻ em, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

2. Yêu cầu

- Xây dựng cơ sở dữ liệu trẻ em theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thống nhất trên phạm vi toàn quốc; hiện đại hóa cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác Bảo vệ trẻ em, làm cơ sở cho việc quy hoạch chính sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

- Khi xây dựng cơ sở dữ liệu trẻ em phải tuân thủ đúng theo các quy định, quy trình quy phạm hiện hành, đúng với phần mềm cơ sở dữ liệu quốc gia của Cục Trẻ em, phù hợp với điều kiện trang thiết bị, nhân lực hiện có; vừa tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo tính hiệu quả và chính xác.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trẻ em

Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em. Luật Trẻ em (năm 2016) quy định khá đầy đủ về quyền trẻ em, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Một số chương trình đã được xây dựng và triển khai nhằm giúp đỡ một số đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ trẻ em chỉ là số liệu báo cáo mang tính định tính, chưa mang tính khoa học và thống nhất; số liệu còn nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân:

- Hệ thống chỉ tiêu thống kê, báo cáo về công tác bảo vệ trẻ em chưa đồng bộ, chưa thống nhất nên chưa được đánh giá. Mặc dù, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và các thông tin về cơ sở dữ liệu trẻ em trên phạm vi toàn quốc (năm 2016);

- Công tác thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu ở cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến tình trạng thu thập, tổng hợp số liệu chưa chính xác. Số liệu chưa được chuẩn hóa, việc thu thập, cập nhật, quản lý thông tin còn mang tính đơn lẻ theo ý chí cá nhân; chưa đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy chưa cao, hiệu quả sử dụng thấp.

- Cán bộ công chức, viên chức làm công tác trẻ em từ tỉnh đến cơ sở vừa thiếu và chưa được đào tạo cơ bản về công nghệ thông tin, quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu trẻ em. Một số cán bộ, công chức cấp xã sử dụng máy vi tính và tiếp cận các phần mềm còn hạn chế.

- Kinh phí bố trí cho việc cập nhật thông tin trẻ em vào cơ sở dữ liệu trẻ em từ năm 2016 đến 2018 rất hạn chế, phần kinh phí này được bố trí bổ cho việc bổ sung dữ liệu phát sinh, không bố trí kinh phí điều tra, thu thập số liệu trẻ em tại cơ sở;

- Cơ sở hạ tầng về thông tin của ở huyện và xã còn hạn chế, chưa đảm bảo để triển khai các phần mềm, cơ sở dữ liệu trẻ em dùng chung cho toàn quốc.

2. Cơ sở pháp lý

Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án đổi mới, phát triển Đề án trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn 2030;

Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội, giai đoạn 2016-2020;

Công văn số 660/BVCSTE-KHTH ngày 02/11/2016 của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em về việc hướng dẫn triển khai hoạt động duy trì, vận hành, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin về trẻ em;

Công văn số 70/TE-KHTC ngày 30/01/2018 của Cục Trẻ em về việc hướng dẫn triển khai Dự án Phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội năm 2018;

Công văn số 505/LĐTBXH-TE ngày 01 tháng 02 năm 2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn công tác trẻ em năm 2018;

Quyết định số 1943/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy định về hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Quyết định số 819/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình hành động vì trẻ em, giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

[...]