THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
488/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 -
2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội;
Thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012
- 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã
hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án)
với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ
thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội. Trong đó, nguồn lực đầu tư của Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và quan trọng.
Đầu tư cho an sinh xã hội là đầu tư cho phát triển. Nhà nước có chính sách khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội; đồng thời,
tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh, không ngừng cải
thiện, nâng cao tinh thần, vật chất, bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát
triển bền vững.
2. Trợ giúp xã hội phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của
đất nước, xu hướng quốc tế và từng bước tiếp cận với mức sống tối thiểu trong từng
thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo, người sống ở
vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
3. Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô
hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người, có
tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân; bảo đảm người dân gặp rủi ro
được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; mở rộng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có
lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc
thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng; có chính sách trợ
giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu
số; tiếp tục mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc
hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ
cấp xã hội điều chỉnh phù hợp với khả năng ngân sách và xu hướng quốc tế.
b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã
hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả,
nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo
vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về
trợ giúp xã hội
a) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
chính sách trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng theo mục tiêu
của Đề án; nghiên cứu, xây dựng mức chuẩn trợ cấp xã hội và các hệ số trợ cấp
xã hội dựa trên nhu cầu tối thiểu của con người, theo vòng đời và bảo đảm hội
nhập quốc tế. Từng bước tích hợp các chính sách trợ cấp xã hội để ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, quản lý nhà nước; nghiên cứu, đề xuất xây dựng
các dự án Luật: Trợ giúp xã hội, An sinh xã hội, Công tác xã hội.
b) Hoàn thiện chính sách, phát triển
dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn
thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi
khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình,
phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với
các đề án, chương trình, chính sách liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên
tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
4. Công tác quản lý Nhà nước về trợ
giúp xã hội
a) Thống nhất một cơ quan quản lý nhà
nước về trợ giúp xã hội; bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các
Bộ, ngành liên quan.
b) Cải cách thủ tục hành chính theo
hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa
vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các
chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp
xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ
trợ thực hiện.
5. Quy hoạch, phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội theo mục tiêu của Đề án, phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa phương; phát huy năng lực,
hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội
công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
Xây dựng mô hình cơ sở cung cấp dịch
vụ trợ giúp xã hội toàn diện, hướng đến năm 2030 cứ 5.000 người dân có một nhân
viên công tác xã hội, trợ giúp xã hội chuyên nghiệp.
6. Huy động, sử dụng nguồn lực trợ giúp
xã hội
a) Xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân
sách căn cứ vào tình hình thực tế của từng Bộ, ngành và địa phương; nâng định mức
phân bổ chi bảo đảm xã hội cao hơn mức quy định hiện nay.
b) Nhà nước hỗ trợ chi phí cho đối tượng
sử dụng dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và cơ sở
ngoài công lập cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ sự nghiệp công được
pháp luật quy định.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa
nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm quốc tế trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện, chăm sóc và trợ giúp xã
hội cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
8. Tăng cường hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm, nguồn lực để triển
khai các hoạt động của Đề án.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm,
căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của đề án, các bộ, ngành trung ương và địa phương
xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối
tượng yếu thế thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp
xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình, Đề án về trợ giúp xã hội
khác.
Phần kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác viên,
gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô
hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, Đề án: Chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, trợ giúp phục hồi chức năng cho
người tâm thần, phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021, các
nội dung này được bố trí dự toán từ ngân sách nhà nước theo Đề án này.
2. Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Đề án theo định hướng chung của
Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng mô hình thí điểm cơ sở
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện; xây dựng thí điểm “Quỹ trợ giúp khẩn
cấp”, đánh giá, tổng kết và nhân rộng mô hình;
- Hướng dẫn, tổ chức, triển khai và
điều phối thực hiện các hoạt động của đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
- Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài
chính và kinh nghiệm của quốc tế trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ
quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc
thực hiện Đề án; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm ở cấp quốc gia.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thường xuyên nguồn ngân sách trung ương
thực hiện các nhiệm vụ do Bộ, ngành, cơ quan Trung ương thực hiện.
4. Các Bộ, ngành liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ
của Đề án.
5. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
tại địa phương;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động của Đề án phù hợp với chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả
Đề án với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực
để thực hiện Đề án;
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám
sát và báo cáo việc thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|