Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Inđônêxia

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 25/10/1991
Ngày có hiệu lực 24/11/1991
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà In-đô-nê-xi-a,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký
Lĩnh vực Đầu tư

HIỆP ĐỊNH

VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ INDONÊXIA

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ cộng hoà Indonêxia, sau đây được gọi là "các Bên ký kết";

Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước và hai dân tộc;

Mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng cường hợp tác kinh tế giữa hai nước, đặc biệt, cho đầu tư vốn của các nhà đầu tư của nước này trên lãnh thổ của nước kia trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi;

Nhận thức rằng việc khuyến khích và bảo hộ lẫn nhau đối với đầu tư vốn và đầu tư theo Hiệp định quốc tế góp phần làm tăng sự thịnh vượng ở cả hai nước;

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1: Định nghĩa

Theo tinh thần Hiệp định này:

1. Thuật ngữ "đầu tư" có nghĩa là mọi loại tài sản được đầu tư bới các nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ Bên ký kết kia phù hợp với luật và quy định của Bên ký kết đó, bao gồm nhưng không chỉ:

a. Sở hữu động sản, bất động sản và bất kỳ các quyền khác như quyền thế chấp, cầm cố, thế nợ;

b. Cổ phần, cổ phiếu và phiếu nợ của công ty được hợp nhất ở bất kỳ nơi nào hoặc lợi ích phát sinh từ sở hữu của công ty như vậy;

c. Những khiếu nại về tiền hoặc về bất kỳ sự thực hiện nào theo hợp đồng có giá trị tài chính;

d. Quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu thương mại, bằng sáng chế, thiết kế công nghiệp, bí quyết, bí mật thương mại, tên thương mại và đặc quyền kế nghiệp;

e. Tô nhượng thương mại theo luật hoặc theo hợp đồng bao gồm tô nhượng về nghiên cứu, nuôi trồng, chiết suất hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên;

2. Thuật ngữ "Nhà đầu tư" nghĩa là bất kỳ công ty nào là công dân của một Bên ký kết đã hoặc đang đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.

3. Thuật ngữ "Công ty" nghĩa là, tuỳ theo mỗi Bên ký kết, bất kỳ pháp nhân nào, bao gồm công ty, hãng và xí nghiệp được liên hợp và thành lập theo luật hiện hành của Bên ký kết đó.

4. Thuật ngữ "Công dân" nghĩa là, tuỳ theo mỗi Bên ký kết, bất kỳ thể nhân nào có quốc tịch, phù hợp với luật pháp của Bên ký kết đó.

5. Thuật ngữ "Những khoản thu nhập" hoặc "Thu nhập" nghĩa là những khoản sinh lợi do đầu tư đặc biệt nhưng không chỉ là các khoản sau: lợi nhuận, lãi, lãi vốn, lãi cổ phần, tiền bản quyền hoặc phí.

6. "Lãnh thổ" nghĩa là:

a. Đối với Cộng hoà Indonexia:

"Lãnh thổ" Cộng hoà Indonexia được xác định theo luật của Indonexia và các vùng lân cận mà Cộng hoà Indonexia có chủ quyền, quyền chủ quyền hoặc tài phán phù hợp với kuật quốc tế;

b. Đối với Cộng hoà xá hội chủ nghĩa Việt Nam:

"Lãnh thổ" và các vùng biển lân cận mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoặc tài phán phù hợp với luật quốc tế.

Điều 2: Khuyến khích và bảo hộ đầu tư

1. Mỗi Bên ký kết khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà đầu tư của Bên ký kết kia đầu tư trên lãnh thổ của mình, và sẽ chấp nhận những vốn đầu tư như vậy phù hợp với luật và quy định của mình.

2. Những đầu tư của các nhà đầu tư của mỗi Bên ký kết được đối xử công bằng và thoả đáng trong suốt thời gian đầu tư và được hưởng sự bảo hộ thích đáng và an toàn trên lãnh thổ Bên ký kết kia.

Điều 3: Phạm vi áp dụng Hiệp định

1. Lợi ích của Hiệp định này chỉ áp dụng cho những trường hợp đầu tư vốn của các nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia đã được chuẩn y cụ thể bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia.

2. Các nhà đầu tư của một Bên ký kết phải xin chuẩn y đối với bất kỳ đầu tư vốn nào được tiến hành trước hay sau khi Hiệp định này có hiệu lực.

[...]