Hiệp định về thúc đẩy và bảo hộ đầu tư giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Austraylia

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 05/03/1991
Ngày có hiệu lực 20/03/1991
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký
Lĩnh vực Đầu tư

HIỆP ĐỊNH

VỀ THÚC ĐẨY VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAUGIỮACỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ ỐTXTRÂYLIA

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và ôtxtrâylia ("Các Bên ký kết Hiệp định").

Nhận thấy tầm quan trọng của việc thúc đẩy đầu tư cho các hoạt động kinh tế và phát triển và nhận thức được vai trò của việc mở rộng các quan hệ kinh tế và hợp tác kỹ thuật giữa hai nước, đặc biệt đối với đầu tư của những đối tượng có quốc tịch của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia;

Thấy rằng các quan hệ về đầu tư cần được thúc đẩy và việc hợp tác kinh tế cần được tăng cường phù hợp với các nguyên tắc được quốc tế công nhận và tôn trọng chủ quyền lẫn nhau, bình đẳng, các Bên cùng có lợi, không phân biệt đối xử và tin cậy lẫn nhau;

Nhận thức rằng đầu tư của những đối tượng có quốc tịch của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia cần được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật của Bên ký kết kia; và

Nhận thấy rằng việc theo đuổi các mục đích trên sẽ được thuận lợi hơn bởi các nguyên tắc trình bày rõ ràng về việc bảo hộ đầu tư, kết hợp với các thủ tục nhằm tạo hiệu qủa hơn cho việc áp dụng các nguyên tắc đó trong phạm vi lãnh thổ của các Bên ký kết Hiệp định,

Đã thỏa thuận các điều khoản sau đây:

Điều 1 :Các định nghĩa

(1) Theo mục đích của Hiệp định này:

(a) "Đầu tư" được hiểu là các loại tài sản do đối tượng có quốc tịch của một Bên ký kết sở hữu hoặc kiểm soát và được Bên ký kết kia chấp thuận phù hợp với luật và chính sách đầu tư cảu nước mình trong từng thời gian và bao gồm:

(i) sở hữu về bất động sản và động sản, gồm cả các quyền như thế chấp, bảo lãnh và cầm cố,

(ii) cổ phiếu, tín phiếu và trái phiếu và các hình thức tham gia khác vào công ty,

(iii) khoản cho vay hoặc trái vụ hoặc quyền về việc thực hiện các dịch vụ có giá trị kinh tế,

(iv) các quyền về sở hữu trí tuệ và công nghiệp, gồm quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bí quyết thương mại, kiểu dáng công nghiệp, bí mật thương mại, bí quyết kỹ thuật và đặc quyền kế nghiệp.

(v) Tô nhượng kinh doanh và các quyền cần thiết khác để thực hiện các hoạt động kinh tế và các quyền có giá trị kinh tế theo luật hoặc theo hợp đồng, gồm các quyền tham gia vào nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và chăn nuôi, quyền tìm kiếm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên và quyền sản xuất, sử dụng và bán sản phẩm, và

(vi) các hoạt động liên quan đến đầu tư, như việc tổ chức và điều hành các cơ sở kinh doanh, việc mua, thực hiện và chuyển nhượng các quyền và tài sản gồm cả các quyền sở hữu trí tuệ, việc thành lập các quĩ và việc mua và bán ngoại tệ.

(b) "Thu nhập" được hiểu là một khoản tiền thu được từ hoặc liên quan đến đầu tư, gồm lợi tức, lãi cổ phần, lãi tiền vay, tăng giá trị tài sản, tiền bản quyền; tiền trợ giúp quản lý hoặc kỹ thuật, thanh toán bằng hàng và các khoản thu nhập hợp pháp khác;

(c) "Đối tượng có quốc tịch" của một Bên ký kết được hiểu là:

(i) Công ty; hoặc

(ii) một thể nhân là công dân của một Bên ký kết hoặc người cư trú vo thời hạn ở một Bên ký kết theo Luật nước đó;

(d) "Công ty" được hiểu là bất kỳ công ty, liên hiệp, liên kết, Tơrớt nào hoặc các thực thể pháp lý khác được sát nhập, thành lập hoặc tổ chức một cách hợp pháp:

(i) Theo Luật của Bên ký kết, hoặc

(ii) Theo luật của một nước thứ ba và do một thực thể pháp lý nêu ở điểm (1) (d) (i) của Điều này hoặc do một thể nhân có quốc tịch của một Bên ký kết sở hữu hoặc kiểm soát được tổ chức hay không để thu tiền, thuộc sở hữu tư nhân hoặc các hình thức khác, hoặc được tổ chức dưới hình thức trách nhiệm có hạn hoặc không có hạn.

(e) "Ngoại tệ tự do chuyển đổi" được hiểu là ngoại tệ có khả năng chuyển đổi theo sự phân loại của Qũi tiền tệ quốc tế hoặc bất kỳ đồng tiền nào được mua bán một cách phổ biến tại các thị trường trao đổi tiền tệ quốc tế.

(f) "Lãnh thổ" liên quan đến một Bên ký kết bao gồm vùng lãnh hải, vùng biển hoặc thềm lục địa, mà tại đó Bên ký kết này thực hiện chủ quyền của họ, các quyền chủ quyền hoặc quyền tài phán theo luật quốc tế.

(2) Theo mục đích của điểm (1) (a) của Điều này, thu nhập dùng để đầu tư sẽ được đối xử như tiền đầu tư và bất kỳ sự thay đổi hình thức nào, mà theo đó các tài sản được đầu tư hoặc tái đầu tư sẽ không làm ảnh hưởng đến tính chất của chúng là đầu tư.

(3) Theo mục đích của Hiệp định này, một thể nhân hoặc công ty sẽ được coi là kiểm soát một công ty hoặc một đầu tư nếu như thể nhân hoặc công ty đó có lợi ích quan trọng tại công ty hoặc đầu tư nêu trên. Bất kỳ vấn đề nào phát sinh từ Hiệp định này có liên quan đến việc kiểm soát một công ty hoặc đầu tư sẽ được giải quyết một cách thỏa đáng giữa hai Bên ký kết.

Điều 2 :Đối tượng áp dụng

(1) Hiệp định này áp dụng đối với tất cả các đầu tư được thực hiện sau ngày 01 tháng 01 năm 1986.

[...]