Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Italia

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 18/05/1990
Ngày có hiệu lực 02/06/1990
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà Italia,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HIỆP ĐỊNH

GIỮA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HOÀ ITALIA KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ

Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Italia (sau đây được gọi chung là các Quốc gia ký kết và được gọi riêng là Bên ký kết và Quốc gia ký kết);

Mong muốn tạo những điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác kinh tế phát triển hơn nữa giữa các Quốc gia ký kết và đặc biệt liên quan đến những khoản đầu tư của các nhà đầu tư của một Quốc gia ký kết trên lãnh thổ và trong các vùng biển của Quốc gia ký kết kia;

Nhận thức rằng việc khuyến khích và bảo vệ lẫn nhau những đầu tư đó, trên cơ sở các hiệp định quốc tế, sẽ góp phần thúc đẩy sáng kiến của các nhà doanh nghiệp và tăng thêm thịnh vượng của hai Quốc gia ký kết.

Cùng thoả thuận như sau:

Điều 1: Định nghĩa

Theo nghĩa của Hiệp định này:

1. Thuật ngữ đầu tư bao gồm tất cả các loại tài sản do một thể nhân hoặc pháp nhân, kể cả Chính phủ của một Quốc gia ký kết, đầu tư trên lãnh thổ và trong các vùng biển của Quốc gia ký kết kia phù hợp với pháp luật và các quy định của Quốc gia đó trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực. Không hạn chế tính khái quát nêu trên của nó, thuật ngữ đầu tư bao gồm:

a. Các động sản và bất động sản, cũng như mọi quyền sở hữu thực tế như quyền cầm cố, quyền ưu đãi, quyền thế chấp, quyền thu hoa lợi và các quyền tương tự;

b. Các cổ phần, cổ phiếu và trái phiếu của công ty hoặc các quyền hoặc lợi tức khác trong các công ty này và các phiếu công trái;

c. Các quyền đối với các khoản tiền hoặc đối với mọi hoạt động khác có giá trị kinh tế liên quan đến một khoản đầu tư;

d. Các quyền tác giả, các nhãn hiệu chế tạo, bằng sáng chế, dự án công nghiệp và các quyền khác về sở hữu công nghiệp, bí quyết, bí mật thương mại, tên thương mại và khách hàng;

e. Mọi quyền do pháp luật hoặc do hợp đồng mà có và mọi li-xăng và mọi chuyển nhượng khác phù hợp với pháp luật, kể cả quyền thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên.

2. Thuật ngữ nhà đầu tư gồm mọi thể nhân hoặc pháp nhân, kể cả Chính phủ của một Quốc gia ký kết, thực hiện những khoản đầu tư trên lãnh thổ và trong các vùng biển của Quốc gia ký kết kia.

3. Thuật ngữ thể nhân, tuỳ theo mỗi Quốc gia ký kết, gồm thể nhân có quốc tịch của Quốc gia liên quan, phù hợp với pháp luật của Quốc gia đó.

4. Thuật ngữ pháp nhân, tuỳ theo mỗi Quốc gia ký kết, gồm mọi thực thể có trụ sở phù hợp với pháp luật của mỗi Quốc gia ký kết và được pháp luật của Quốc gia đó công nhận là pháp nhân như các cơ quan công cộng, các công ty, cơ quan chính quyền, các tổ chức, các hội tư nhân, các ngành công nghiệp, các thiết chế và tổ chức, không phụ thuộc vào trách nhiệm của các tổ chức này có bị hạn chế hay không.

5. Thuật ngữ thu nhập bao gồm các khoản tiền thu được do đầu tư, đặc biệt bao gồm nhưng không hạn chế: lợi nhuận, tiền lãi, lợi tức từ vốn, lợi tức cổ phần, các quyền khai thác, quyền tác giả hoặc tiền thù lao.

6. Thuật ngữ các vùng biển bao gồm các vùng biển và đáy biển, ở đó các Quốc gia ký kết thực thi chủ quyền, các quyền chủ quyền và/hoặc quyền tài phán của mình phù hợp với luật pháp quốc tế.

Điều 2:  Khuyến khích và bảo hộ đầu tư

1 Mỗi Quốc gia ký kết sẽ khuyến khích các nhà đầu tư của Quốc gia ký kết kia thực hiện những khoản đầu tư trên lãnh thổ và trong các vùng biển của mình, và khi thực thi các quyền do pháp luật của mình quy định, sẽ cho phép những khoản đầu tư đó.

2. Mỗi Quốc gia ký kết sẽ luôn đảm bảo đối xử thích đáng và công minh đối với những khoản đầu tư của các nhà đầu tư của Quốc gia ký kết kia. Mỗi Quốc gia ký kết sẽ đảm bảo rằng các nhà đầu tư của Quốc gia ký kết kia được quản lý, bảo tồn, sử dụng, thụ hưởng hoặc sử dụng những khoản đầu tư trên lãnh thổ và trong các vùng biển của mình mà không bị áp dụng các biện pháp vô căn cứ hoặc phân biệt đối xử dưới bất cứ hình thức nào.

3. Nếu cần thiết, các Quốc gia ký kết sẽ thường kỳ tiến hành bàn bạc về khả năng đầu tư trên lãnh thổ và trong các vùng biển của hai Quốc gia ký kết vào các khu vực kinh tế khác nhau, để xác lập những khu vực nào hoặc những khoản đầu tư loại nào của một Quốc gia ký kết trên Quốc gia kia có thể là có lợi hơn cho hai Quốc gia ký kết.

Điều 3:  Điều khoản tối huệ quốc

1 Mỗi Quốc gia ký kết, trong phạm vi lãnh thổ và các vùng biển của mình, sẽ dành cho các khoản đầu tư và các thu nhập của các nhà đầu tư của Quốc gia ký kết kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các khoản đầu tư và các thu nhập của các nhà đầu tư của Quốc gia được ưu đãi nhất.

2. Mỗi Quốc gia ký kết, trong phạm vi lãnh thổ và các vùng biển của mình, sẽ dành cho các nhà đầu tư của Quốc gia ký kết kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư của Quốc gia được đối xử ưu đãi nhất, trong việc quản lý, bảo tồn, sử dụng, thụ hưởng hoặc sử dụng những khoản đầu tư của mình và các hoạt động gắn liền với các khoản đầu tư này.

3. Sự đối xử như trên sẽ không được hai Quốc gia ký kết này áp dụng cho các khoản lợi tức của các nhà đầu tư của một nước thứ ba do Quốc gia ký kết này tham gia một liên minh thuế quan, một thị trường chung, một vùng trao đổi tự do, một hội đồng tương trợ kinh tế, một hiệp định cấp vùng hoặc tiểu vùng, một hiệp định kinh tế quốc tế hoặc do một hiệp định đã được ký kết giữa Quốc gia ký kết này và một nước thứ ba, nhằm tránh đánh thuế hai lần hoặc để tạo thuận lợi cho mậu dịch biên giới.

Điều 4: Việc bồi thường thiệt hại hoặc tổn thất

1 Trong trường hợp các khoản đầu tư do các nhà đầu tư của hai Quốc gia ký kết này thực hiện bị tổn thất do chiến tranh, hoặc các xung đột vũ trang hoặc tình trạng khẩn cấp hoặc các sự kiện tương tự trên lãnh thổ và trong các vùng biển của Quốc gia ký kết kia, các nhà đầu tư sẽ được bồi thường thiệt hại đúng mức và thích đáng đối với tổn thất. Các khoản tiền đền bù sẽ được tự do chuyển dịch không bị chậm trễ quá đáng.

2. Liên quan đến các vấn đề được trù liệu trong điều khoản này của Hiệp định, các nhà đầu tư của hai Quốc gia ký kết sẽ cùng được hưởng sự đãi ngộ dành cho công dân của Quốc gia ký kết hoặc, trong mọi trường hợp, không kém thuận lợi hơn sự đãi ngộ dành cho các nhà đầu tư của nước thứ ba.

[...]