Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 30/10/1991
Ngày có hiệu lực 30/10/1991
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Vương quốc Thái Lan
Người ký
Lĩnh vực Đầu tư

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan, sau đây được gọi là các Bên ký kết;

Nhận thức rằng quan hệ hợp tác láng giềng tốt trong các lĩnh vực kinh tế và thương mại thông qua đầu tư sẽ thúc đẩy phát triển tiến bộ vì lợi ích của nhân dân hai nước;

Mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng cường hợp tác kinh tế giữa hai nước, đặc biệt cho đầu tư vốn của các công dân và công ty của nước này trên lãnh thổ của nước kia trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi;

Nhận thức rằng việc khuyến khích và bảo hộ lẫn nhau đối với đầu tư đó và đầu tư theo hiệp định quốc tế sẽ làm tăng sự thịnh vượng ở cả hai nước;

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1

Với mục đích của Hiệp định này:

1. Thuật ngữ công dân có nghĩa là bất kỳ tự nhiên nhân nào mang quốc tịch của một Bên ký kết theo luật hiện hành trên lãnh thổ của Bên ký kết đó;

2. Thuật ngữ các công ty có nghĩa là bất kỳ pháp nhân được liên hiệp hoặc thành lập theo luật hiện hành trên lãnh thổ của một Bên ký kết dù có hay không có trách nhiệm hữu hạn và dù có hay không có thu lợi nhuận bằng tiền;

3. Thuật ngữ đầu tư có nghĩa là mọi loại tài sản, cụ thể bao gồm, chứ không phải chỉ riêng:

a. Động sản, bất động sản và các quyền sở hữu khác như cầm cố, thế chấp hoặc thế nợ;

b. Các cổ phiếu, chứng khoán và phiếu ghi nợ của các công ty hay lãi thuộc sở hữu của các công ty đó;

c. Những khiếu nại về tiền hoặc về bất kỳ hoạt động nào theo hợp đồng có giá trị tài chính;

d. Các bản quyền sáng chế, nhãn hiệu thương mại, tên thương mại và đặc quyền kế nghiệp;

e. Tô nhượng thương mại theo luật định hoặc theo hợp đồng, kể cả như tô nhượng về nghiên cứu, nuôi trồng, chiết suất hoặc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

4. Thuật ngữ thu nhập có nghĩa là những khoản thu nhập được từ đầu tư và bao gồm, nhưng không phải là tất cả, lợi nhuận, lãi, lãi cổ phần, các khoản tăng vốn, từ bản quyền hoặc lệ phí.

5. Thuật ngữ lãnh thổ có nghĩa là lãnh thổ mà trên đó Bên ký kết có chủ quyền hoặc có quyền tài phán.

6. Thuật ngữ trưng thu bao gồm các hành vi quyền lực tương đương như trưng thu, cũng như các biện pháp quốc hữu hoá.

Điều 2.

1. Lợi ích của Hiệp định này sẽ chỉ áp dụng cho những trường hợp đầu tư vốn của các công ty của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia đã được chấp thuận cụ thể bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia.

2. Các công dân và công ty của một Bên ký kết sẽ phải xin sự chấp thuận đó đối với bất kỳ đầu tư vốn nào bất kể được tiến hành trước hay sau khi hiệp định này có hiệu lực

Điều 3.

1. Mỗi Bên ký kết, căn cứ vào luật pháp, kế hoạch và chính sách của mình, sẽ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư vốn của các công dân và công ty của Bên ký kết kia vào lãnh thổ của mình.

2. Đầu tư của các công dân hoặc công ty của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được hưởng sự bảo hộ và an toàn thường xuyên cao nhất theo luật pháp của Bên ký kết kia.

Điều 4.

l.a. Đầu tư của các công dân hoặc của công ty của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và các khoản thu nhập từ đầu tư sẽ được đối xử công bằng và thoả đáng và không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử đối với đầu tư và thu nhập của công dân và công ty của bất kỳ nước thứ ba nào.

b. Mỗi bên ký kết trên lãnh thổ của mình sẽ dành cho các công dân hoặc công ty của Bên ký kết kia trong việc quản lý, sử dụng, hưởng hoặc từ bỏ những đầu tư của họ, sự đối xử công bằng và thoả đáng phù hợp với các nguyên tắc của luật pháp quốc tế và không kém thuận lợi hơn so với những điều mà Bên ký kết đó dành cho công dân hoặc công ty của bất kỳ nước thứ ba nào.

c. Tất cả các điều khoản của Hiệp định này liên quan đến việc cho hưởng sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với những điều dành cho công dân hoặc công ty của bất kỳ nước thứ ba nào sẽ được hiểu là sự đối xử như vậy sẽ được cho hưởng ngay và vô điều kiện.

[...]