Công văn về việc hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
Số hiệu | 50/2000/UBCK3 |
Ngày ban hành | 15/06/2000 |
Ngày có hiệu lực | 15/06/2000 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước |
Người ký | Vũ Bằng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2000/UBCK3 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2000 |
Kính gửi:
|
- Trung tâm giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh; |
Thi hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, và được bổ sung sửa đổi theo Quyết định số 43/2000/QĐ-UBCK3 ngày 14 tháng 6 năm 2000 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Để tạo điều kiện cho các đơn vị và các cá nhân thống nhất thực hiện các văn bản nói trên, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) hướng dẫn cụ thể một số vấn đề về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán như sau:
I. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
1. Đối với các Ngân hàng Thương mại (sau đây viết tắt là NHTM)
1.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán của NHTM
Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán đối với các NHTM trong nước, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là Quy chế lưu ký), trong đó một số điểm được cụ thể hoá như sau:
1.1.1. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục 01/LK-Quy chế lưu ký). Trong mục 5 phải nêu rõ:
a. Phạm vi hoạt động:
- Đối với các NHTM Việt Nam: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức và cá nhân trong nước và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là TTGDCK).
- Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại TTGDCK.
b. Nội dung hoạt động:
Các NHTM phải nêu rõ các nghiệp vụ liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.1.2. Các văn bản thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm các nội dung chính như sau:
a. Hệ thống máy vi tính, thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Số lượng máy vi tính;
- Dự kiến phương pháp lưu giữ và xử lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký của khách hàng;
- Phương pháp cung cấp thông tin cho khách hàng, UBCKNN, TTGDCK và các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống máy tính, điện thoại, telex, fax,...);
- Nêu rõ tính năng, tác dụng, tình trạng, cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ thống máy tính này tại trụ sở làm việc.
b. Hệ thống kho két phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Tổng diện tích kho két, kết cấu kho két (độ dày của tường kho, số gian kho...);
- Số lượng két sắt trong kho; kết cấu về két sắt (chất liệu, diện tích, độ an toàn...);
- Các biện pháp đảm bảo an toàn: (chống cháy, nổ, đột nhập...);
1.1.3. Báo cáo tài chính trong 2 năm liên tục gần nhất đã được kiểm toán:
NHTM xin cấp phép phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 2 năm liên tục gần nhất ngay trước năm xin cấp phép hoạt động lưu ký chứng khoán.
1.1.4. Mẫu con dấu của NHTM; mẫu chữ ký của Giám đốc, thành viên trong Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký của NHTM, mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ: các mẫu trên được lập theo Phụ lục 01/CV kèm theo Công văn này.
1.1.5. Phương án hoạt động lưu ký tại Việt Nam và dự kiến vốn trong 12 tháng đầu gồm các nội dung sau:
UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2000/UBCK3 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2000 |
Kính gửi:
|
- Trung tâm giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh; |
Thi hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, và được bổ sung sửa đổi theo Quyết định số 43/2000/QĐ-UBCK3 ngày 14 tháng 6 năm 2000 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Để tạo điều kiện cho các đơn vị và các cá nhân thống nhất thực hiện các văn bản nói trên, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) hướng dẫn cụ thể một số vấn đề về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán như sau:
I. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
1. Đối với các Ngân hàng Thương mại (sau đây viết tắt là NHTM)
1.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán của NHTM
Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán đối với các NHTM trong nước, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là Quy chế lưu ký), trong đó một số điểm được cụ thể hoá như sau:
1.1.1. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục 01/LK-Quy chế lưu ký). Trong mục 5 phải nêu rõ:
a. Phạm vi hoạt động:
- Đối với các NHTM Việt Nam: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức và cá nhân trong nước và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là TTGDCK).
- Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại TTGDCK.
b. Nội dung hoạt động:
Các NHTM phải nêu rõ các nghiệp vụ liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.1.2. Các văn bản thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm các nội dung chính như sau:
a. Hệ thống máy vi tính, thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Số lượng máy vi tính;
- Dự kiến phương pháp lưu giữ và xử lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký của khách hàng;
- Phương pháp cung cấp thông tin cho khách hàng, UBCKNN, TTGDCK và các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống máy tính, điện thoại, telex, fax,...);
- Nêu rõ tính năng, tác dụng, tình trạng, cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ thống máy tính này tại trụ sở làm việc.
b. Hệ thống kho két phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Tổng diện tích kho két, kết cấu kho két (độ dày của tường kho, số gian kho...);
- Số lượng két sắt trong kho; kết cấu về két sắt (chất liệu, diện tích, độ an toàn...);
- Các biện pháp đảm bảo an toàn: (chống cháy, nổ, đột nhập...);
1.1.3. Báo cáo tài chính trong 2 năm liên tục gần nhất đã được kiểm toán:
NHTM xin cấp phép phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 2 năm liên tục gần nhất ngay trước năm xin cấp phép hoạt động lưu ký chứng khoán.
1.1.4. Mẫu con dấu của NHTM; mẫu chữ ký của Giám đốc, thành viên trong Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký của NHTM, mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ: các mẫu trên được lập theo Phụ lục 01/CV kèm theo Công văn này.
1.1.5. Phương án hoạt động lưu ký tại Việt Nam và dự kiến vốn trong 12 tháng đầu gồm các nội dung sau:
a. Phương án hoạt động lưu ký chứng khoán, bao gồm:
- Kế hoạch hoạt động và phát triển dịch vụ lưu ký;
- Số lượng nhân viên nghiệp vụ;
- Các hệ thống phụ trợ như: Hệ thống thanh toán, mạng lưới giao dịch với khách hàng và các hệ thống phụ trợ khác;
- Kế hoạch đào tạo nhân lực;
- Kế hoạch phát triển các mạng lưới địa phương;
- Chiến lược Maketing, chiến lược hỗ trợ khách hàng;
- Quy mô hoạt động bao gồm: Dự kiến về số lượng khách hàng; Dự kiến về quy mô, số lượng chứng khoán sẽ lưu ký; Dự kiến về phát triển hệ thống trang thiết bị và phát triển trình độ nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu phát triển tương lai.
b. Dự kiến về vốn và phương án tài chính:
- Mức vốn hoạt động: số vốn dự tính dành cho hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Dự kiến các khoản chi phí trong 12 tháng đầu: chi cho trang thiết bị, máy móc, cho phí hoạt động, quản lý, quảng cáo, đào tạo nhân lực,....;
- Dự kiến các khoản thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán trong 12 tháng đầu bao gồm: doanh thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán và các khoản phí thu từ các dịch vụ phụ trợ khác cung cấp cho khách hàng;
- Dự kiến lãi (lỗ) trong 01 năm hoạt động đầu tiên.
1.2. Về việc đăng ký cho các hội sở, chi nhánh trực thuộc thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
1.2.1. NHTM có trách nhiệm xin phép UBCKNN chấp thuận cho các hội sở, chi nhánh thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán; đồng thời đăng ký danh sách các hội sở, chi nhánh thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán với TTGDCK sau khi được UBCKNN chấp thuận.
1.2.2. Để đăng ký cho mỗi chi nhánh được thực hiện nghiệp vụ lưu ký, NHTM nộp cho UBCKNN và TTGDCK các tài liệu sau:
- Tài liệu mô tả hệ thống kho két phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán tại hội sở, chi nhánh thực hiện nghiệp vụ lưu ký nêu tại Điểm 1.1.2.b Mục I Công văn này;
- Giấy uỷ quyền của NHTM cho các Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán (theo Phụ lục 03/CV kèm theo Công văn này);
- Giấy uỷ quyền của NHTM cho thành viên trong Ban giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký tại chi nhánh (theo Phụ lục 04/CV kèm theo Công văn này);
- Giấy uỷ quyền cho nhân viên nghiệp vụ tại chi nhánh (theo Phụ lục 05/CV kèm theo Công văn này);
- Mẫu con dấu của Chi nhánh; mẫu chữ ký của Giám đốc chi nhánh, thành viên Ban giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký, mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ (theo Phụ lục 02/CV kèm theo Công văn này);
- Danh sách nhân viên nghiệp vụ tại Chi nhánh: tối thiểu 02 người;
- Lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với các thành viên trong Ban Giám đốc hội sở, chi nhánh và nhân viên nghiệp vụ tại hội sở, chi nhánh.
1.2.3. NHTM hoàn toàn chịu trách nhiệm trước UBCKNN và TTGDCK về sự an toàn của hệ thống kho két, bảo quản chứng chỉ chứng khoán và các hoạt động của các chi nhánh cũng như hoạt động của nhân viên nghiệp vụ của các chi nhánh liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán;
2. Đối với các công ty chứng khoán
2.1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán của các công ty chứng khoán gồm:
2.1.1. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán: theo Phụ lục 01/LK - Quy chế lưu ký. Trong Mục 5, công ty chứng khoán phải nêu rõ:
- Phạm vi hoạt động: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức, cá nhân trong nước và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại TTGDCK.
- Nội dung hoạt động: theo quy định tại Điểm 1.1.1.b, Mục I Công văn này.
2.1.2. Văn bản thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán: theo quy định tại Điểm 1.1.2 Mục I Công văn này.
2.1.3. Danh sách nhân viên nghiệp vụ tối thiểu 02 người.
2.1.4. Mẫu con dấu của Công ty chứng khoán; mẫu chữ ký của Giám đốc, thành viên trong Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký của công ty chứng khoán và mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ (theo Phụ lục 01/CV kèm theo Công văn này).
2.2. Về việc đăng ký cho chi nhánh thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
2.2.1. Công ty chứng khoán có trách nhiệm xin phép UBCKNN chấp thuận cho các chi nhánh thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán, đồng thời các công ty chứng khoán phải làm thủ tục đăng ký với TTGDCK danh sách các chi nhánh của Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận;
2.2.2. Công ty chứng khoán thực hiện đăng ký với UBCKNN và TTGDCK mẫu con dấu của Chi nhánh; mẫu chữ ký của Giám đốc chi nhánh, thành viên Ban giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký (theo Phụ lục 02/CV kèm theo Công văn này); và nộp UBCKNN và TTGDCK danh sách nhân viên nghiệp vụ tại mỗi chi nhánh của Công ty: tối thiểu 02 người.
3. Tất cả các tài liệu trong hồ sơ nêu tại Mục I Công văn này phải là các văn bản chính hoặc bản sao hợp lệ. Trường hợp các tài liệu có liên quan không phải là tiếng Việt thì phải có bản dịch tiếng Việt có xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước.
II. ĐĂNG KÝ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI TTGDCK
1. Các tổ chức có cổ phiếu, trái phiếu phát hành không theo quy định tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép đăng ký lại phải làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK như sau:
1.1. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày được UBCKNN chấp thuận đăng ký lại để niêm yết, tổ chức phát hành phải nộp cho TTGDCK hồ sơ xin đăng ký lưu ký chứng khoán theo hướng dẫn cụ thể của TTGDCK.
1.2. Nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định, sau 03 ngày làm việc, TTGDCK sẽ chấp thuận việc đăng ký lưu ký.
2. Các tổ chức có cổ phiếu, trái phiếu phát hành lần đầu, phát hành thêm để tăng vốn theo quy định tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và cơ quan được Chính phủ uỷ nhiệm phát hành trái phiếu Chính phủ theo Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13/1/2000 của Chính phủ ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ phải làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK như sau:
2.1. Trong vòng 03 ngày làm việc trước ngày phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành phải nộp cho TTGDCK hồ sơ đăng ký lưu ký chứng khoán theo quy định của TTGDCK.
2.2. Nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định, sau 03 ngày làm việc, TTGDCK sẽ chấp thuận việc đăng ký lưu ký.
3. Đối với các trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, tổ chức phát hành đều phải làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK và nộp cho TTGDCK hồ sơ đăng ký lưu ký theo hướng dẫn cụ thể của TTGDCK trong vòng 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện tách hoặc gộp cổ phiếu.
4. Nếu có bất cứ thay đổi nào liên quan đến thông tin đăng ký chứng khoán sau khi các chứng khoán này đã được đăng ký lưu ký tại TTGDCK, tổ chức phát hành đều phải thông báo cho TTGDCK bằng văn bản.
III. LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI TTGDCK
1. Mở tài khoản chứng khoán giao dịch:
Việc mở và quản lý tài khoản chứng khoán giao dịch tại TTGDCK phải tuân thủ các quy định tại Quy chế lưu ký, chế độ kế toán của TTGDCK và theo hướng dẫn cụ thể của TTGDCK.
2. Ký gửi chứng khoán
2.1. Ký gửi chứng khoán đã phát hành và được phép lưu ký:
2.1.1. Ký gửi chứng chỉ chứng khoán:
a. Thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là TVLK) ký gửi chứng chỉ chứng khoán của khách hàng hoặc của chính mình tại TTGDCK phải làm thủ tục gửi chứng chỉ chứng khoán và nộp cho TTGDCK các chứng từ theo quy định của TTGDCK.
b. Khi nhận được các chứng từ đầy đủ và hợp lệ, TTGDCK phải hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng TVLK;
c. Trường hợp chứng khoán ký gửi là chứng khoán chưa đăng ký niêm yết tại TTGDCK thì số chứng khoán đó được hạch toán vào tài khoản chứng khoán chờ niêm yết của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán chờ niêm yết của khách hàng TVLK.
Sau khi chứng khoán đó đã được TTGDCK chấp thuận đăng ký niêm yết, theo lệnh chủ tài khoản, TTGDCK thực hiện chuyển khoản từ tài khoản chứng khoán chờ niêm yết của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán chở niêm yết của khách hàng TVLK sang tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng TVLK tương ứng;
d. TTGDCK phải gửi cho TVLK các chứng từ xác nhận về việc đã nhận gửi chứng khoán.
2.1.2. Ký gửi chứng khoán ghi sổ:
a. TVLK ký gửi chứng khoán ghi sổ phải gửi giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do khách hàng nộp hoặc của chính thành viên cho tổ chức phát hành.
b. Nhận được giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do TVLK gửi, tổ chức phát hành tiến hành:
+ Xác minh tính thật, giả của giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán đó và thông báo cho TVLK kết quả việc xác minh này.
+ Lập danh sách người sở hữu chứng khoán có yêu cầu lưu ký và gửi cho TTGDCK.
c. Căn cứ vào danh sách người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành lập, TTGDCK thực hiện như quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 2.1.1 Mục III Công văn này.
2.1.3. Trong quá trình ký gửi chứng khoán theo quy định tại Khoản 2.1.1 và Khoản 2.1.2 Mục III Công văn này, nếu phát sinh chênh lệch, TVLK phải thông báo cho TTGDCK kiểm tra và tiến hành những sửa đổi cần thiết.
2.2. Ký gửi chứng khoán của đợt phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn:
2.2.1. Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành, tổ chức phát hành phải nộp cho TTGDCK báo cáo phân bổ chứng khoán theo mẫu do TTGDCK quy định.
2.2.2. Căn cứ vào báo cáo phân bổ chứng khoán nhận được, TTGDCK thực hiện hạch toán như quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2.1.1 Mục III Công văn này.
2.2.3. TTGDCK gửi cho TVLK liên quan chứng từ xác nhận về việc đã nhận gửi chứng khoán chi tiết đến từng khách hàng.
3. Rút chứng chỉ chứng khoán
3.1. Về mẫu chứng chỉ chứng khoán:
3.1.1. Các chứng chỉ chứng khoán có tổ chức phát hành (các loại cổ phiếu của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, cổ phiếu công ty, trái phiếu Chính phủ...) khi rút ra phải theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
3.1.2. Các chứng chỉ chứng khoán của NHTM (các loại trái phiếu) khi rút ra phải theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3.2. Tổ chức phát hành có nghĩa vụ cung cấp đủ chứng chỉ chứng khoán theo mẫu quy định cho TTGDCK để trả cho TVLK.
3.3. TVLK rút chứng chỉ chứng khoán cho khách hàng có chứng khoán lưu ký tại TTGDCK hoặc cho chính mình phải làm thủ tục rút chứng khoán và nộp cho TTGDCK hồ sơ rút chứng khoán theo quy định của TTGDCK.
3.4. Nhận được hồ sơ xin rút chứng chỉ chứng khoán, nếu thấy hợp lệ, TTGDCK thực hiện chuyển chứng khoán từ tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản chứng khoán chở rút và giao cho TVLK giấy hẹn ngày nhận chứng khoán.
3.5. Đến ngày hẹn nhận chứng chỉ chứng khoán, TVLK đến TTGDCK nhận chứng chỉ chứng khoán.
Trường hợp sau 7 ngày làm việc kể từ ngày hẹn nhận chứng chỉ chứng khoán, TVLK không đến nhận chứng chỉ chứng khoán, TTGDCK sẽ tiếp tục tính phí lưu ký đối với các chứng khoán đó.
4. Chuyển khoản chứng khoán
Việc chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản mở tại TTGDCK được thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản kèm theo các tài liệu hợp lệ khác được quy định tại chế độ kế toán hiện hành và quy định của TTGDCK.
Trường hợp lệnh chuyển khoản nhận được từ TVLK là hợp lệ, TTGDCK phải thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán liên quan và gửi các chứng từ xác nhận về việc đã thực hiện lệnh chuyển khoản cho các TVLK bên chuyển khoản và bên nhận chuyển khoản.
5. Cầm cố chứng khoán
5.1. Việc cầm cố chứng khoán phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
5.1.1. TTGDCK thực hiện theo yêu cầu của TVLK và chỉ đối với chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của TVLK.
Yêu cầu cầm cố chứng khoán lưu ký của khách hàng TVLK được thực hiện tại TVLK.
5.1.2. Trong thời gian cầm cố, tất cả các quyền phát sinh từ những chứng khoán cầm cố đều thuộc về bên cầm cố.
5.2. Khi cầm cố chứng khoán, bên cầm cố phải làm thủ tục cầm cố và nộp cho TTGDCK hồ sơ xin cầm cố theo quy định của TTGDCK.
5.3. Nhận được hồ sơ nêu tại Khoản 5.2. Mục III Công văn này, TTGDCK phải thực hiện:
- Mở tài khoản cầm cố chứng khoán cho bên cầm cố;
- Thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản cầm cố chứng khoán của bên cầm cố;
- Gửi thông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cố về việc đã thực hiện cầm cố chứng khoán.
IV. THANH TOÁN BÙ TRỪ CÁC GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
1. Về hệ thống tài khoản:
1.1. Tại TTGDCK:
a. Tài khoản chứng khoán giao dịch gồm:
- Tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng thuộc TVLK.
- Tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK (nếu TVLK là công ty chứng khoán được phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh).
b. Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK.
1.2. Tại Ngân hàng chỉ định thanh toán:
a. Tài khoản tiền gửi gồm:
- Tài khoản tiển gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán.
- Tài khoản tiền gửi của TVLK.
b. Tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TVLK.
2. Về trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán:
2.1. TVLK phải kiểm tra tỷ lệ ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định hiện hành.
TVLK là các NHTM có trách nhiệm phối hợp với công ty chứng khoán trong việc kiểm tra tỷ lệ ký quỹ của khách hàng, cụ thể như sau:
a. Trường hợp các nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại TVLK là NHTM, khi giao dịch, nhà đầu tư phải đặt lệnh qua công ty chứng khoán và phải thông báo cho công ty chứng khoán các thông tin chủ yếu sau:
- Nơi mở tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Số tài khoản;
- Số dư tiền/chứng khoán được phép giao dịch.
b. Trước khi đặt lệnh vào TTGDCK, công ty chứng khoán phải liên hệ với TVLK là NHTM để xác nhận các thông tin trên và yêu cầu TVLK và NHTM phong toả số tiền/chứng khoán của nhà đầu tư theo quy định hiện hành về tỷ lệ ký quỹ.
c. TVLK là NHTM có nghĩa vụ xác nhận các thông tin trên và thực hiện phong toả tiền/chứng khoán của nhà đầu tư theo yêu cầu của công ty chứng khoán.
2.2. TVLK là NHTM trực tiếp tham gia thanh toán các giao dịch tại TTGDCK và Ngân hàng chỉ định thanh toán.
Công ty chứng khoán và TVLK là NHTM phải có cam kết bằng văn bản phân định rõ quyền lợi và trách nhiệm của hai bên trong việc thực hiện giao dịch và thanh toán giao dịch cho các nhà đầu tư.
2.3. Các bên tham gia quá trình thanh toán phải thực hiện các bước thanh toán theo quy định và theo thời gian biểu do TTGDCK quy định.
3. Thanh toán các giao dịch lô chẵn và lô lớn.
3.1. TTGDCK thực hiện bù trừ các giao dịch và in các chứng từ thanh toán.
3.2. Ngân hàng chỉ định thanh toán và các TVLK nhận chứng từ thanh toán tại TTGDCK.
3.3. Khi các TVLK nhận được chứng từ thanh toán:
- TVLK bên phải trả tiền ra lệnh cho Ngân hàng chỉ định thanh toán chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán và/hoặc từ tài khoản tiền gửi của TVLK sang tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của thành viên đó mở tại Ngân hàng chỉ định thanh toán.
- TVLK bên phải giao chứng khoán ra lệnh cho TTGDCK chuyển chứng khoán từ tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng thuộc TVLK và/hoặc từ tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK sang tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán giao dịch của TVLK đó mở tại TTGDCK.
3.4. Ngân hàng chỉ định thanh toán và TTGDCK thực hiện chuyển khoản theo lệnh của các TVLK và yêu cầu TVLK bổ sung tiền/chứng khoán để đảm bảo thanh toán theo các chứng từ thanh toán (nếu có thiếu hụt).
3.5. Đến thời gian theo quy định của TTGDCK:
- Căn cứ theo chứng từ thanh toán của TTGDCK gửi, Ngân hàng chỉ định thanh toán trích chuyển tiền từ tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TVLK bên phải trả tiền sang tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TTGDCK.
- TTGDCK tự động trích chuyển chứng khoán từ tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK bên phải giao chứng khoán sang tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TTGDCK căn cứ theo chứng từ thanh toán.
3.6. TTGDCK và Ngân hàng chỉ định thanh toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số dư trên tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TTGDCK mở tại Ngân hàng chỉ định thanh toán. TTGDCK kiểm tra số chứng khoán trên tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch mở tại TTGDCK.
Trường hợp có sai sót, TTGDCK và Ngân hàng chỉ định thanh toán phải phối hợp với các bên liên quan để giải quyết.
3.7. Đến thời gian theo quy định của TTGDCK:
- TTGDCK ra lệnh cho Ngân hàng chỉ định thanh toán chuyển tiền từ tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TTGDCK sang tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TVLK bên nhận tiền căn cứ theo các chứng từ thanh toán.
- Nhận được lệnh của TTGDCK, Ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện chuyển khoản và gửi chứng từ xác nhận về việc đã chuyển khoản cho TTGDCK.
- TTGDCK thực hiện chuyển chứng khoán từ tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TTGDCK sang thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK bên nhận chứng khoán căn cứ theo các chứng từ thanh toán.
3.8. Ngân hàng chỉ định thanh toán chuyển số tiền được nhận từ tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TVLK sang tài khoản tiền gửi của TVLK và/hoặc tài khoản tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán căn cứ theo chứng từ thanh toán. Sau khi chuyển khoản, Ngân hàng chỉ định thanh toán gửi chứng từ xác nhận về việc đã chuyển khoản vào các tài khoản tiền gửi tương ứng cho TVLK bên nhận tiền.
TTGDCK tự động trích chuyển số chứng khoán được nhận từ tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK sang tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng thuộc TVLK đó căn cứ theo chứng từ thanh toán. Sau khi chuyển khoản, TTGDCK gửi chứng từ xác nhận về việc đã chuyển khoản vào các tài khoản chứng khoán giao dịch tương ứng cho các TVLK bên nhận chứng khoán.
3.9. Nhận được các chứng từ xác nhận nêu tại Khoản 3.8 Mục IV Công văn này, TVLK phải phân bổ tiền/chứng khoán cho các nhà đầu tư.
4. Biện pháp xử lý trong trường hợp các TVLK tạm thời mất khả năng thanh toán các giao dịch chứng khoán.
4.1. Đối với các TVLK bên phải trả tiền:
Đến hạn thanh toán, nếu số tiền trên tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TVLK bên phải trả tiền không đủ so với số tiền phải trả ghi trên chứng từ thanh toán, Ngân hàng chỉ định thanh toán phải thông báo cho TTGDCK biết.
TTGDCK làm thủ tục sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để đảm bảo quy định về thanh toán trong trường hợp TVLK tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch. Việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán được thực hiện theo quy định tại Quy chế lưu ký.
Theo lệnh của TTGDCK, Ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản thanh toán bù từ giao dịch chứng khoán của TVLK tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
4.2. Đối với các TVLK bên phải giao chứng khoán:
Đến hạn thanh toán, nếu số chứng khoán trên tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK bên phải giao chứng khoán không đủ so với số chứng khoán phải trả ghi trên chứng từ thanh toán, TTGDCK thông báo và yêu cầu TVLK phải bổ sung số chứng khoán thiếu hụt.
Vào thời gian quy định, nếu thành viên lưu ký bên phải giao dịch chứng khoán không bổ sung đủ số chứng khoán thiếu hụt, TTGDCK có thể sử dụng chứng khoán hỗ trợ của các TVLK khác.
Các TVLK hỗ trợ chứng khoán chỉ được phép sử dụng các chứng khoán thuộc sở hữu của mình để hỗ trợ chứng khoán cho các TVLK tạm thời thiếu khả năng thanh toán chứng khoán.
Chỉ các TVLK trong nước mới được phép hỗ trợ chứng khoán cho các TVLK trong nước.
Chỉ các TVLK nước ngoài mới được phép hỗ trợ chứng khoán cho các TVLK nước ngoài.
Các TVLK được hỗ trợ chứng khoán có nghĩa vụ hoàn trả các khoản chứng khoán hỗ trợ đã sử dụng trong trường hợp tạm thời thiếu khả năng thanh toán cho các TVLK hỗ trợ.
Các TVLK được hỗ trợ chứng khoán phải chịu mọi tổn thất phát sinh do sự biến động giá chứng khoán và một khoản lãi phạt trên số ngày chậm trả kể từ ngày được hỗ trợ chứng khoán. Mức lãi phạt một ngày bằng 1% giá trị của số chứng khoán được hỗ trợ trong vòng 5 ngày đầu tiên và bằng 6% một ngày kể từ ngày thứ 6. Giá trị của số chứng khoán được hỗ trợ tính bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước ngày được hỗ trợ nhân với số lượng chứng khoán được hỗ trợ. Số tiền phát sinh do sự biến động giá và lãi phạt được chuyển trả cho thành viên lưu ký đã hỗ trợ chứng khoán.
4.3. Các TVLK tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch phải chịu mọi chi phí, tổn thất phát sinh và sẽ bị xử phạt theo quy định của UBCKNN và TTGDCK.
V. THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN
1. Thực hiện quyền bỏ phiếu:
1.1. Trường hợp người sở hữu chứng khoán trực tiếp thực hiện quyền bỏ phiếu được thực hiện như sau:
1.1.1. TVLK phải gửi thông báo của người sở hữu chứng khoán cho TTGDCK về việc người sở hữu chứng khoán trực tiếp tham gia bỏ phiếu tại đại hội cổ đông.
Thời hạn gửi thông báo này chậm nhất là 5 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông.
1.1.2. Nhận được thông báo từ TVLK, TTGDCK phải thông báo lại cho tổ chức phát hành về việc trực tiếp tham gia bỏ phiếu của người sở hữu chứng khoán tại đại hội cổ đông.
1.1.3. Đến ngày diễn ra đại hội cổ đông, người sở hữu chứng khoán tham gia đại hội cổ đông và thực hiện quyền bỏ phiếu của mình.
1.2. Trường hợp TTGDCK tham gia bỏ phiếu tại đại hội cổ đông được thực hiện như sau:
1.2.1. Người sở hữu chứng khoán yêu cầu TTGDCK thay mặt cho mình tham gia bỏ phiếu:
a. TVLK gửi cho TTGDCK yêu cầu thực hiện quyền bỏ phiếu đính kèm thư uỷ quyền cho TTGDCK tham gia bỏ phiếu của từng người sở hữu chứng khoán.
Thời hạn gửi yêu cầu này chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi diễn ra đại hội cổ đông.
b. Vào ngày diễn ra đại hội cổ đông, TTGDCK cử người đại diện tham gia cuộc họp đại hội cổ đông và thực hiện quyền bỏ phiếu thay mặt người sở hữu chứng khoán theo nội dung được uỷ quyền.
1.2.2. Tổ chức phát hành yêu cầu TTGDCK tham gia bỏ phiếu tại đại hội cổ đông:
a. Việc tổ chức phát hành yêu cầu TTGDCK tham gia bỏ phiếu được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Người sở hữu chứng khoán gửi thông báo cho TTGDCK thông qua TVLK về việc không thực hiện quyền bỏ phiếu của mình;
- Người sở hữu chứng khoán gửi thông báo cho TTGDCK hoặc gửi muộn lên cho TTGDCK thông qua TVLK;
b. Khi yêu cầu TTGDCK tham gia bỏ phiếu tổ chức phát hành phải thực hiện:
- Thông báo công khai việc yêu cầu TTGDCK tham gia bỏ phiếu chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông.
- Gửi cho TTGDCK yêu cầu tham gia bỏ phiếu chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông.
c. Vào ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông, TTGDCK cử người đại diện tham gia cuộc họp đại hội cổ đông và thực hiện quyền bỏ phiếu theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
2. Thực hiện quyền mua cổ phiếu
2.1. Để thực hiện quyền mua cổ phiếu cho khách hàng hoặc chính mình, TVLK phải gửi cho TTGDCK yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu và chuyển tiền đặt mua cổ phiếu vào tài khoản tiền gửi của TTGDCK mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán.
Thời hạn chuyển tiền chậm nhất là một ngày làm việc trước ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu.
2.2. Nhận được chuyển tiền nêu tại khoản 2.1 mục V Công văn này, ngân hàng chỉ định thanh toán phải thông báo ngay trong ngày cho TTGDCK về việc đã nhận đủ tiền đặt mua cổ phiếu.
2.3. Nếu yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu là hợp lệ, TTGDCK tiến hành:
- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu và gửi cho tổ chức phát hành đính kèm yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu;
- Lệnh cho ngân hàng chỉ định thanh toán trích tài khoản tiền gửi của TTGDCK toàn bộ số tiền đặt mua cổ phiếu của khách hàng và/hoặc TVLK để thanh toán cho tổ chức phát hành và gửi cho tổ chức phát hành chứng từ xác nhận việc đã thanh toán.
2.4. Tổ chức phát hành phải tiến hành:
- Làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK đối với các chứng khoán phát hành thêm để thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu chứng khoán như quy định tại Khoản 2 Mục II Công văn này.
- Vào ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu, lập báo cáo tổng hợp về việc phân bổ quyền mua cổ phiếu và gửi cho TTGDCK.
2.5. Nhận được báo cáo nêu tại Khoản 2.4 Mục V Công văn này, TTGDCK thực hiện:
- Đối chiếu danh sách người sở hữu chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu do TTGDCK lập với báo cáo này.
- Hạch toán số cổ phiếu được phân bổ cho TVLK như quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2.1.1. Mục III Công văn này và gửi cho TVLK chứng từ thực hiện phân bổ cổ phiếu.
2.6. TVLK căn cứ vào các tài liệu nêu tại Khoản 2.5 Mục V Công văn này để phân bổ cổ phiếu cho người sở hữu chứng khoán.
3. Thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.
3.1. TVLK gửi TTGDCK yêu cầu thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu chuyển đổi và các tài liệu liên quan khác theo quy định của TTGDCK chậm nhất là một ngày làm việc trước ngày đến hạn chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.
3.2. Nhận được yêu cầu của TVLK nêu tại Khoản 3.1 Mục V Công văn này, nếu đầy đủ và hợp lệ, ngay trong ngày TTGDCK tiến hành:
- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán yêu cầu thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.
- Gửi cho tổ chức phát hành yêu cầu chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi đính kèm danh sách này.
3.3. Tổ chức phát hành tiến hành:
- Làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK đối với các chứng khoán phát hành thêm để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi của người sở hữu chứng khoán như quy định tại Khoản 2 Mục II Công văn này.
- Vào ngày thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, lập báo cáo tổng hợp về việc thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và gửi cho TTGDCK.
3.4. Nhận được báo cáo nêu tại Khoản 3.3 Mục V Công văn này, TTGDCK thực hiện:
- Đối chiếu danh sách người sở hữu chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi do TTGDCK lập với báo cáo này.
- Hạch toán giảm số trái phiếu chuyển đổi trên tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK.
- Hạch toán tăng số chứng khoán được phân bổ cho TVLK như quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2.1.1 Mục III Công văn này và gửi cho TVLK chứng từ thực hiện phân bổ chứng khoán.
3.5. Căn cứ vào các tài liệu Khoản 3.4 Mục B Công văn này, TVLK thực hiện phân bổ chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán.
4. Thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng
4.1. TVLK gửi cho TTGDCK yêu cầu thanh toán cổ phiếu thưởng cho người sở hữu chứng khoán và các tài liệu liên quan khác theo quy định của TTGDCK.
4.2. Tổ chức phát hành tiến hành:
- Làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK đối với các chứng khoán phát hành thêm để thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng của người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Mục II Công văn này.
- Vào ngày thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng, lập báo cáo tổng hợp về việc phân bổ cổ phiếu thưởng và gửi cho TTGDCK.
Số cổ phiếu lẻ phát sinh trong quá trình thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng được tổ chức phát hành quy đổi thành tiền để trả cho cổ đông. Giá quy đổi số cổ phiếu lẻ là giá do Đại hội cổ đông của tổ chức phát hành xác định. Tiền thanh toán số cổ phiếu lẻ sẽ được tổ chức phát hành trả cho người sở hữu chứng khoán thông qua tài khoản tiền gửi của TTGDCK mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán.
4.3. TTGDCK hạch toán số cổ phiếu thưởng được phân bổ cho TVLK như quy định tại Điểm b Điểm c Khoản 2.1.1 Mục III Công văn này và gửi cho TVLK chứng từ thực hiện phân bổ cổ phiếu thưởng.
4.4. Căn cứ vào các tài liệu tại Khoản 4.3 Mục V Công văn này, TVLK thực hiện phân bổ cổ phiếu thưởng cho người sở hữu chứng khoán.
5. Thực hiện quyền nhận cổ tức bằng tiền
5.1. TVLK gửi cho TTGDCK yêu cầu thanh toán cổ tức bằng tiền cho người sở hữu chứng khoán và các tài liệu liên quan khác theo quy định của TTGDCK.
5.2. Tổ chức phát hành chuyển số tiền thanh toán cổ tức vào tài khoản tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, trái phiếu của TTGDCK mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán và gửi Báo cáo thanh toán cổ tức bằng tiền cho TTGDCK chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán cổ tức bằng tiền.
5.3. Vào cùng ngày tổ chức phát hành chuyển số tiền trả cổ tức, ngân hàng chỉ định thanh toán phải gửi cho TTGDCK báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán cổ tức.
5.4. Sau khi nhận được báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán cổ tức và Báo cáo thanh toán cổ tức bằng tiền do ngân hàng chỉ định thanh toán và tổ chức phát hành gửi tới, TTGDCK gửi cho ngân hàng chỉ định thanh toán Giấy đề nghị chuyển tiền thanh toán cổ tức cho từng TVLK. Đồng thời, TTGDCK gửi cho các TVLK có liên quan Báo cáo thanh toán cổ tức bằng tiền mặt và các chứng từ liên quan vào ngày làm việc sau ngày TTGDCK nhận được cổ tức từ tổ chức phát hành.
Trường hợp TTGDCK không thể phân bổ tiền thanh toán cổ tức đúng hạn, TTGDCK phải thông báo ngay cho các TVLK lý do chậm trễ bằng văn bản.
5.5. Sau khi phân bổ tiền thanh toán cổ tức cho TVLK, ngân hàng chỉ định thanh toán gửi cho các TVLK có liên quan báo cáo kết quả phân bổ ngay trong ngày thực hiện việc phân bổ này.
5.6. Căn cứ vào báo cáo kết quả phân bổ tiền thanh toán cổ tức do ngân hàng chỉ định thanh toán gửi đến, TVLK phân bổ tiền thanh toán cổ tức cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của họ tại tổ chức phát hành và thông báo kết quả thực hiện quyền nhận cổ tức cho người sở hữu chứng khoán.
6. Thực hiện quyền nhận vốn gốc, lãi trái phiếu
6.1. TVLK gửi cho TTGDCK yêu cầu thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán và các tài liệu liên quan khác theo quy định của TTGDCK.
6.2. Tổ chức phát hành chuyển số tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu vào tài khoản tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, trái phiếu của TTGDCK mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán và gửi Báo cáo thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu cho TTGDCK chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu.
6.3. Ngay trong ngày nhận được tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu của tổ chức phát hành, ngân hàng chỉ định thanh toán gửi cho TTGDCK báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu.
6.4. Vào ngày thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu, TTGDCK thực hiện:
- Hạch toán giảm số trái phiếu đến hạn thanh toán vốn gốc trên tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK.
- Gửi cho ngân hàng chỉ định thanh toán lệnh chuyển tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu cho TVLK và gửi cho các TVLK có liên quan Báo cáo thanh toán lãi, vốn gốc vào ngày làm việc sau ngày TTGDCK nhận được tiền thanh toán từ tổ chức phát hành phù hợp với tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của TVLK tại các tổ chức phát hành.
Trường hợp TTGDCK không thể phân bổ tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu đúng hạn, TTGDCK phải thông báo ngay cho TVLK lý do chậm trễ bằng văn bản.
6.5. Sau khi phân bổ tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu cho TVLK, ngân hàng chỉ định thanh toán gửi cho các TVLK có liên quan báo cáo kết quả phân bổ ngay trong ngày thực hiện việc phân bổ này.
6.6. Căn cứ vào báo cáo kết quả phân bổ tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu do Ngân hàng chỉ định thanh toán gửi đến, TVLK phân bổ tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của họ tại tổ chức phát hành và thông báo cho người sở hữu chứng khoán kết quả thực hiện quyền nhận vốn gốc, lãi trái phiếu.
7. Thực hiện tách/gộp cổ phiếu
7.1. Tổ chức phát hành gửi thông báo tách/gộp cổ phiếu cho TTGDCK trước ngày thực hiện việc tách/gộp cổ phiếu theo quy định của TTGDCK.
7.2. TTGDCK thông báo tách/gộp cổ phiếu cho TVLK liên quan trước ngày thực hiện việc tách/gộp cổ phiếu.
7.3. TVLK gửi cho TTGDCK yêu cầu thực hiện việc tách/gộp cổ phiếu và các tài liệu khác theo quy định của TTGDCK.
7.4. Vào ngày thực hiện việc tách/gộp cổ phiếu, tổ chức phát hành phải:
Gửi cho TTGDCK báo cáo tổng hợp về việc phân bổ chứng khoán do thực hiện tách/gộp cổ phiếu.
Số cổ phiếu lẻ phát sinh khi thực hiện tách/gộp cổ phiếu được xử lý như quy định đối với số cổ phiếu lẻ phát sinh trong quá trình thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng tại Khoản 4.2 Mục V Công văn này.
7.5. Căn cứ vào tỷ lệ tách, gộp và báo cáo trên, TTGDCK thực hiện:
- Hạch toán số chứng khoán được phân bổ cho các TVLK như quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2.1.1 Mục III Công văn này.
- Gửi cho các TVLK chứng từ thực hiện phân bổ chứng khoán đính kèm báo cáo tổng hợp về việc phân bổ chứng khoán do thực hiện tách/gộp cổ phiếu của tổ chức phát hành.
7.6. Căn cứ vào các tài liệu tại Khoản 7.5. Mục V Công văn này, TVLK phân bổ cổ phiếu cho người sở hữu chứng khoán.
1. Việc xử lý khi TTGDCK phát hiện thấy các chứng khoán lưu ký tại TTGDCK thuộc loại chứng khoán bị thông báo mất cắp, không còn giá lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, không hợp lệ hoặc chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng khoán là chữ ký giả, hoặc chữ ký không có giá trị được quy định như sau:
1.1. Hạch toán giảm số chứng khoán thuộc loại này trên tài khoản lưu ký chứng khoán của TVLK và thông báo ngay cho TVLK có liên quan.
1.2. Nếu số lượng các chứng khoán lưu ký do TTGDCK phát hiện thuộc loại chứng khoán kể trên vượt quá số dư hiện tại trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các TVLK có liên quan, các TVLK đó có nghĩa vụ bổ sung ngay cho đủ số lượng chứng khoán theo yêu cầu.
1.3. Các quy định tại Khoản 1.1. và Khoản 1.2 Mục VI Công văn này cũng được áp dụng trong trường hợp TVLK phát hiện ra các chứng khoán lưu ký của khách hàng cũng thuộc loại bị thông báo mất cắp, không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, không hợp lệ hoặc chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng khoán là chữ ký giả, hoặc chữ ký không có giá trị.
2. Việc xử lý khi TVLK phát hiện thấy các chứng khoán rút ra khỏi TTGDCK thuộc loại chứng khoán bị thông báo mất cắp, không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, không hợp lệ được quy định như sau:
2.1. TVLK gửi trả lại cho TTGDCK các chứng khoán thuộc loại này và yêu cầu TTGDCK đổi lại các chứng khoán khác để thay thế mà không có bất cứ một điều kiện ràng buộc nào.
2.2. Khi nhận được số chứng khoán gửi trả và yêu cầu xin đổi lại chứng khoán của các TVLK, TTGDCK phải thông báo ngày cho các TVLK đã ký gửi số chứng khoán nói trên và yêu cầu các TVLK này bổ sung ngay các chứng khoán khác để thay thế.
2.3. Các quy định tại Khoản 2.1 và Khoản 2.2 Mục VI Công văn này cũng được áp dụng trong trường hợp khách hàng phát hiện thấy các chứng khoán rút ra khỏi TVLK thuộc loại chứng khoán bị thông báo mất cắp, không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn và không hợp lệ.
3. Việc thu hồi số thu nhập đã trả cho các chứng khoán thuộc loại bị thông báo bị mất cắp, không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, không hợp lệ hoặc chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng khoán là chữ ký giả, hoặc chữ ký không có giá trị được quy định như sau:
3.1. TTGDCK thông báo ngay cho các TVLK đã lưu ký số chứng khoán nói trên và yêu cầu các TVLK có nghĩa vụ hoàn trả đủ số thu nhập đã nhận.
3.2. Sau khi thu hồi đủ số thu nhập do các TVLK hoàn trả, TTGDCK phải gửi trả cho tổ chức phát hành số thu nhập nhận được từ các chứng khoán kể trên.
Trên đây là một số điểm hướng dẫn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động đăng ký lưu ký, Lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để nghiên cứu, giải quyết.
|
Vũ Bằng (Đã ký)
|
(Ban
hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày
15/06/2000 về việc hướng dẫn hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày... tháng... năm...
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ, MẪU DẤU CỦA TỔ CHỨC XIN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng/Công ty................................................................
Địa chỉ:...................................................................................
Số điện thoại/Telex/Fax:.........................................................
Mẫu chữ ký:
STT |
Họ và tên |
Mẫu chữ ký 1 |
Mẫu chữ ký 2 |
Mẫu chữ ký 3 |
1. |
Tổng giám đốc |
|||
|
(Họ và tên) |
|
|
|
2. |
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký |
|||
|
(Họ và tên) |
|
|
|
3. |
Người đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng/Công ty... |
|||
|
Người đại diện uỷ quyền 1 (Họ và tên) |
|
|
|
|
Người đại diện uỷ quyền 2 (Họ và tên) |
|
|
|
4. |
Nhân viên nghiệp vụ |
|||
|
Nhân viên nghiệp vụ 1 (Họ và tên) |
|
|
|
|
Nhân viên nghiệp vụ 2 (Họ và tên) |
|
|
|
Mẫu dấu của Ngân hàng/Công ty................
Mẫu dấu 1 Mẫu dấu 2 Mẫu dấu 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T/M Ngân hàng/Công ty.............................................
Tổng giám đốc (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Ban
hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày
15/06/2000 về việc hướng dẫn về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện
quyền của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày.... tháng... năm...
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ, MẪU DẤU CỦA CHI NHÁNH HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng/Công ty ................................................................
Chi nhánh Ngân hàng/Công ty...............................................
Địa chỉ: ...................................................................................
Số điện thoại/Telex/Fax: .........................................................
I. Mẫu chữ ký:
STT |
Họ và tên |
Mẫu chữ ký 1 |
Mẫu chữ ký 2 |
Mẫu chữ ký 3 |
|
1. |
Giám đốc chi nhánh |
||||
|
(Họ và tên) |
|
|
|
|
2. |
Thành viên Ban Giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký |
||||
|
(Họ và tên) |
|
|
|
|
3. |
Nhân viên nghiệp vụ của chi nhánh |
||||
|
Nhân viên nghiệp vụ 1 (Họ và tên) |
|
|
|
|
|
Nhân viên nghiệp vụ 2 (Họ và tên) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu dấu của Chi nhánh Ngân hàng/Công ty..................................
Mẫu dấu 1 Mẫu dấu 2 Mẫu dấu 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T/M Ngân hàng/Công ty...............................................
Tổng giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Ban
hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày
15/06/2000 về việc hướng dẫn về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN CHO CHI NHÁNH THỰC HIỆN
NGHIỆP VỤ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Ngân hàng/Công ty............................................................
Địa chỉ:..............................................................................
UỶ QUYỀN CHO
Chi nhánh...........................................................................
Địa chỉ:...............................................................................
Được tham gia vào các hoạt động liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán với khách hàng và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Chi nhánh Ngân hàng/Công ty......................... phải có các nghĩa vụ sau:
- Phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.
- Thực hiện các công việc theo uỷ quyền và báo cáo cho Ngân hàng/Công ty...... về các công việc có liên quan đến hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm trước Ngân hàng/Công ty......... về toàn bộ hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán được uỷ quyền của mình.
Thành phố...., Ngày... tháng... năm....
T/M Ngân hàng/Công ty...............
Tổng giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Ban
hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày
15/06/2000 về việc hướng dẫn về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN CHO THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH PHỤ TRÁCH HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN
Ngân hàng/Công ty............................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................
UỶ QUYỀN CHO
Ông (Bà):................................. Chức vụ:....................................................
Là người đại diện uỷ quyền.......... của Ngân hàng/Công ty........................
Tại chi nhánh..............................................................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................
Phụ trách các hoạt động liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán với các khách hàng và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tại Chi nhánh........................
Ông (Bà).............. được uỷ quyền phải có các nghĩa vụ sau:
- Chịu trách nhiệm trước Ngân hàng/Công ty.............. về các hoạt động của Chi nhánh liên quan tới việc cung cấp dịch vụ lưu ký.
(Ban
hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày
15/06/2000 về việc hướng dẫn về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN CHO NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ TẠI CHI
NHÁNH
Ngân hàng/Công ty.......................................................................
Địa chỉ:..........................................................................................
UỶ QUYỀN CHO
Nhân viên nghiệp vụ:.......................................................................
Chi nhánh:........................................................................................
Địa chỉ:.............................................................................................
Nhân viên nghiệp vụ được uỷ quyền phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Giao và nhận chứng khoán trong quan hệ với khách hàng và trung tâm giao dịch chứng khoán;
- Các công việc khác liên quan đến các nghiệp vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán do Ngân hàng/Công ty....... uỷ quyền;
- Việc uỷ quyền này được người nhận uỷ quyền thực hiện một cách trung thực theo quy định. Giấy uỷ quyền sẽ không được huỷ bỏ nếu không được sự chấp thuận của tổ chức xin cấp phép.
Nhân viên nghiệp vụ (ký và ghi rõ họ tên) |
Thành phố..., Ngày... tháng... năm 2000 T/M Ngân hàng/Công ty ............... Tổng giám đốc (ký ghi rõ họ tên và đóng dấu) |