Công văn về việc hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán

Số hiệu 50/2000/UBCK3
Ngày ban hành 15/06/2000
Ngày có hiệu lực 15/06/2000
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Người ký Vũ Bằng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 50/2000/UBCK3

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2000

 

CÔNG VĂN

CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 50/2000/UBCK3 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2000 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VÀ THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN

Kính gửi:

 

- Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh;
- Ngân hàng chỉ định thanh toán
- Các công ty chứng khoán;
- Các Ngân hàng Thương mại trong nước, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
- Các tổ chức phát hành chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Thi hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, và được bổ sung sửa đổi theo Quyết định số 43/2000/QĐ-UBCK3 ngày 14 tháng 6 năm 2000 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Để tạo điều kiện cho các đơn vị và các cá nhân thống nhất thực hiện các văn bản nói trên, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) hướng dẫn cụ thể một số vấn đề về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán như sau:

I. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

1. Đối với các Ngân hàng Thương mại (sau đây viết tắt là NHTM)

1.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán của NHTM

Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán đối với các NHTM trong nước, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là Quy chế lưu ký), trong đó một số điểm được cụ thể hoá như sau:

1.1.1. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục 01/LK-Quy chế lưu ký). Trong mục 5 phải nêu rõ:

a. Phạm vi hoạt động:

- Đối với các NHTM Việt Nam: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức và cá nhân trong nước và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là TTGDCK).

- Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại TTGDCK.

b. Nội dung hoạt động:

Các NHTM phải nêu rõ các nghiệp vụ liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

1.1.2. Các văn bản thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm các nội dung chính như sau:

a. Hệ thống máy vi tính, thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:

- Số lượng máy vi tính;

- Dự kiến phương pháp lưu giữ và xử lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký của khách hàng;

- Phương pháp cung cấp thông tin cho khách hàng, UBCKNN, TTGDCK và các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống máy tính, điện thoại, telex, fax,...);

- Nêu rõ tính năng, tác dụng, tình trạng, cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ thống máy tính này tại trụ sở làm việc.

b. Hệ thống kho két phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán:

- Tổng diện tích kho két, kết cấu kho két (độ dày của tường kho, số gian kho...);

- Số lượng két sắt trong kho; kết cấu về két sắt (chất liệu, diện tích, độ an toàn...);

- Các biện pháp đảm bảo an toàn: (chống cháy, nổ, đột nhập...);

1.1.3. Báo cáo tài chính trong 2 năm liên tục gần nhất đã được kiểm toán:

NHTM xin cấp phép phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 2 năm liên tục gần nhất ngay trước năm xin cấp phép hoạt động lưu ký chứng khoán.

1.1.4. Mẫu con dấu của NHTM; mẫu chữ ký của Giám đốc, thành viên trong Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký của NHTM, mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ: các mẫu trên được lập theo Phụ lục 01/CV kèm theo Công văn này.

1.1.5. Phương án hoạt động lưu ký tại Việt Nam và dự kiến vốn trong 12 tháng đầu gồm các nội dung sau:

[...]