Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 56/QĐ-UBCK năm 2013 về Quy chế chuyển quyền sở hữu chứng khoán của Công ty đại chúng đã đăng ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam nhưng chưa, không niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Số hiệu 56/QĐ-UBCK
Ngày ban hành 31/01/2013
Ngày có hiệu lực 01/03/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Người ký Vũ Bằng
Lĩnh vực Chứng khoán

BỘ TÀI CHÍNH
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/QĐ-UBCK

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHƯNG CHƯA, KHÔNG NIÊM YẾT, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 74/2011/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường và Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế chuyển quyền sở hữu chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam nhưng chưa, không niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường, Tổng Giám đốc các Sở Giao dịch Chứng khoán, Tổng giám đốc Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lãnh đạo BTC (để báo cáo);
- Website UBCKNN;
- Lưu: VT, PTTT, 20.

CHỦ TỊCH




Vũ Bằng

 

QUY CHẾ

CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHƯNG CHƯA, KHÔNG NIÊM YẾT, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UBCK ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến quy trình, thủ tục thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại Trung lâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) nhưng chưa, không niêm yết, đăng ký giao dịch trên các Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK) bao gồm:

a. Chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại VSD nhưng chưa thực hiện niêm yết/đăng ký giao dịch trên các SGDCK.

b. Chứng khoán của các công ty đại chúng đã bị SGDCK hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch.

2. Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại Quy chế này không áp dụng đối với:

a. Chứng khoán của các CTĐC thuộc diện phải đưa vào giao dịch tại thị trường có tổ chức theo quy định tại Điều 7 Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và đã nộp hồ sơ niêm yết/đăng ký giao dịch chứng khoán tại SGDCK.

b. Các trường hợp chuyển quyền sở hữu do thừa kế, cho, biếu, tặng, Công ty Chứng khoán (sau đây viết tắt là CTCK)/Tổ chức phát hành (sau đây viết tắt là TCPH) mua cổ phiếu lô lẻ, TCPH/Công đoàn thu hồi/mua lại cổ phiếu ưu đãi của cán bộ nhân viên thôi việc để làm cổ phiếu quỹ/cổ phiếu thưởng/bán lại cho cán bộ nhân viên, cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng, TCPH thay đổi cổ đông chiến lược trong thời gian hạn chế chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu giữa nhà đầu ủy thác với công ty quản lý quỹ và ngược lại và giữa công ty quản lý quỹ với nhau, chuyển quyền sở hữu theo quyết định có hiệu lực của Tòa án, chuyển quyền sở hữu do chia tách, sáp nhập, hợp nhất, do phân định cơ chế tài chính, do góp vốn bằng cổ phiếu vào doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu do bán đấu giá nhà nước, chuyển quyền sở hữu do chào mua công khai. Trình tự, thủ tục thực hiện các trường hợp chuyển quyền sở hữu nêu trên sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán của VSD.

Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện thực hiện

[...]