Quyết định 43/2000/QĐ-UBCK3 sửa đổi Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán kèm theo Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành

Số hiệu 43/2000/QĐ-UBCK3
Ngày ban hành 14/06/2000
Ngày có hiệu lực 29/06/2000
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Người ký Nguyễn Đức Quang
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Chứng khoán

UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43/2000/QĐ-UBCK3

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 43/2000/QĐ-UBCK3 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ LƯU KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/1999/QĐ-UBCK3 NGÀY 27 THÁNG 03 NĂM 1999 CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Kinh doanh chứng khoán.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước như sau:

1.1. Khoản 7 Điều 2 được sửa đổi như sau:

7. Ngày làm việc là các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu trong tuần, trừ nhãng này nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và ngày nghỉ theo quyết định của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp hệ thống máy tính bị sự cố và những trường hợp bất khả kháng.

1.2. Điều 4 được sửa đổi như sau:

1. Công ty chứng khoán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với một hoặc một số loại hình kinh doanh quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 29 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán mặc nhiên được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán.

2. Trong vòng 15 ngày sau khi Công ty chứng khoán nộp đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán và nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán.

3. Hồ sơ nêu tại Khoản 2 Điều này bao gồm:

a. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán theo Phụ lục 01/LK;

b. Văn bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán;

c. Danh sách nhân viên nghiệp vụ của công ty chứng khoán đã được cấp giấy phép hành nghề lưu ký chứng khoán;

d. Mẫu con dấu của công ty chứng khoán, mẫu chữ ký của giám đốc, thành viên ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký của công ty chứng khoán và mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ.

1.3. Điều 7 được sửa đổi như sau:

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán tại Việt Nam, ngoài các văn bản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, Điều 6 Quy chế này phải nộp thêm các tài liệu sau:

1. Bản sao điều lệ hiện hành của ngân hàng nguyên xứ đã được công chứng;

2. Bản sao giấy phép hoạt động của ngân hàng nguyên xứ; bảo sao giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được công chứng;

3. Bản sao giấy uỷ quyền của ngân hàng nguyên xứ cho phép chi nhánh hoạt động lưu ký đã được công chứng;

4. Báo cáo tài chính trong hai năm liên tục gần nhất và báo cáo tình hình hoạt động lưu ký của ngân hàng nguyên xứ;

5. Những tài liệu khác theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

1.4. Điều 17 được sửa đổi và bổ sung như sau:

1. Các chứng khoán được phép lưu ký hoặc tái lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Việc lưu ký chứng khoán chỉ thực hiện đối với các chứng khoán đã hoàn tất thủ tục đăng ký.

1.5. Điều 18 được bổ sung Khoản 4, Khoản 5 như sau:

4. Mỗi khách hàng chỉ được phép mở tài khoản lưu ký tại trụ sở chính hay một chi nhánh của một thành viên lưu ký.

[...]