Công văn số 2808/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp

Số hiệu 2808/TCT-PCCS
Ngày ban hành 08/08/2006
Ngày có hiệu lực 08/08/2006
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2808/TCT-PCCS
V/v: Khấu trừ tiền bồi thường thiệt hại đất vào tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2006 

 

Kính gửi:

- Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

 

Trả lời Công văn số 512/CT-THDT ngày 10/2/2006 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Công văn số 15183/CT-ĐTNN ngày 22/12/2005 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh hỏi về việc khấu trừ bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 1b, 1c Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được sửa đổi theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ quy định: "b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường về đất, hỗ trợ về đất, thì được trừ vào số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp";

Khoản 2, Điều 50 quy định: "Đối với những dự án, hạng Mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng Mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc Điều chỉnh theo quy định của Nghị định này.

Căn cứ các quy định trên, cơ sở kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án kinh doanh đã thực hiện xong việc bồi thường về đất, hỗ trợ về đất hoặc phương án bồi thường đã được phê duyệt trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không được trừ tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp.

Đối với các dự án mà phương án bồi thường về đất, hỗ trợ về đất của dự án, hạng Mục dự án được phê duyệt kể từ ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất đã trả cho người có đất bị thu hồi được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. (Thủ tục kê khai, khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

Đối với các dự án mà phương án bồi thường, hỗ trợ về đất được phê duyệt kể từ ngày 10/12/2005 (ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực thi hành) thì việc trừ tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp thực hiện theo quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 120/2005/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Đại diện TCT tại TP HCM;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, PCCS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương