Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
Ngày ban hành 18/04/2005
Ngày có hiệu lực 13/05/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Đặng Hùng Võ,Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2005

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH

Căn cứ Chương V, Luật Đất đai năm 2003 và Điều 120, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành về thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi chung là tiền thuê đất) và lệ phí trước bạ.
Để cải cách một bước thủ tục hành chính khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến nhà, đất (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác nếu có), liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ về nghĩa vụ tài chính như sau:

I - TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT VỀ VIỆC CUNG CẤP HỒ SƠ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH

Khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính bao gồm:

1. Tờ khai theo mẫu tương ứng với pháp luật quy định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính) gồm có:

- Tờ khai tiền sử dụng đất (SDĐ): Mẫu số 01-05/TSDĐ;

- Tờ khai tiền thuê đất (TTĐ): Mẫu số 01-05/TTĐ;

- Tờ khai lệ phí trước bạ (LPTB) nhà, đất: Mẫu số 01-05/LPTB;

- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ): Mẫu số 01-05/CQSDĐ (áp dụng đối với tổ chức không hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hộ gia đình, cá nhân);

- Tờ khai thuế thu nhập từ CQSDĐ theo mẫu số 02C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).

Các mẫu tờ khai nêu trên nhận tại nơi người SDĐ nộp hồ sơ (không phải trả tiền). Mỗi loại tờ khai được lập thành hai (02) bản: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giữ một (01) bản, một (01) bản chuyển cho cơ quan Thuế làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính.

2. Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan, gồm:

2.1. Đối tượng thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền SDĐ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

2.2. Đối tượng thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp các giấy tờ theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2.3. Đối tượng thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm thuế CQSDĐ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

2.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuộc diện được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động CQSDĐ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên.

2.5. Đối tượng thuộc diện không phải nộp LPTB cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

3. Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, gồm có:

3.1. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ về đất (bản sao);

3.2. Chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của đơn vị và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao).

4. Những giấy tờ liên quan khác (nếu có), gồm có:

4.1. Các chứng từ đã nộp tiền thuê đất nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền SDĐ hoặc chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất nay chuyển sang hình thức thuê đất (nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của đơn vị và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao);

4.2. Các giấy chứng nhận thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư (bản sao).v.v.

Các loại giấy tờ phải nộp bản chính nêu tại mục này, nếu không có bản chính mà nộp bản sao thì phải có xác nhận của công chứng nhà nước.

II- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VỀ VIỆC TIẾP NHẬN VÀ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và môi trường quận, huyện, hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính) có trách nhiệm:

1.1. Cấp phát đầy đủ tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo yêu cầu của người sử dụng đất (loại tờ khai tương ứng với khoản thu người sử dụng đất phải nộp) và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai theo đúng mẫu tờ khai quy định tại Điểm 1, Mục I Thông tư này.

[...]