Kính gửi:
|
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
-
Văn phòng Tổng cục Thuế; Vụ Tài vụ - Quản trị; Cục Công nghệ thông tin;
Trường Nghiệp vụ Thuế; Tạp chí Thuế; Ban Quản lý các chương trình, dự án sử
dụng nguồn tài trợ và vốn vay nước ngoài của Tổng cục Thuế (Ban ODA); Ban
Quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành thuộc Tổng cục Thuế.
|
Thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ, Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP, Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm; Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và
Tổng cục Hải quan giai
đoạn 2016-2020 và Quyết định số 11/2021/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện cơ chế tài chính đặc thù của một
số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước. Tổng cục Thuế đề nghị Thủ trưởng đơn vị đánh giá thực
hiện dự toán thu, chi năm 2022, xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2023 và kế
hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2023-2025 như sau:
I. Tổng hợp báo cáo
đánh giá về tình hình thực hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2022
Các đơn vị đánh giá khái quát về tình
hình thực hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2022 của đơn vị trong 6 tháng đầu năm 2022
và ước thực hiện cả năm 2022 trên cơ sở: Tổ chức thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP
ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Thông tư số
122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Cơ chế quản lý tài chính tại Quyết định số
13/2016/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 và Quyết định số 11/2021/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ; các văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán năm 2022 của Bộ
Tài chính, của Tổng cục Thuế.
Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
NSNN năm 2022 theo nội dung và kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm, sửa chữa tài
sản, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) năm 2022 đã được Tổng cục
Thuế giao; các nhiệm vụ, dự toán, danh mục dự toán chi do Thủ trưởng đơn vị phê
duyệt theo thẩm quyền, theo phân cấp, trong đó tập trung đánh giá đối với một số
nội dung chính như sau:
1. Tổng hợp báo cáo
đánh giá công tác phân bổ, giao dự toán
Báo cáo cụ thể về thời gian, phương án
phân bổ, giao dự toán và phê duyệt danh mục dự toán cho các đơn vị dự toán trực
thuộc (thống kê chi tiết từng văn bản); thực hiện công khai phân bổ và giao dự
toán theo quy định.
2. Đánh giá tình hình
thực hiện dự toán
Đánh giá trên cơ sở thực tế thực hiện
tại đơn vị, sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng như: thay đổi biên chế, biến động
về tiền lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước, ảnh hưởng của dịch Covid-19,
các nhiệm vụ phát sinh khác... làm ảnh hưởng đến dự toán, kinh phí thực hiện nhiệm
vụ.
Tổng dự toán được sử dụng năm 2022
(bao gồm: số dư dự toán
năm 2021 được chuyển sang năm 2022 và dự toán năm 2022 được giao, điều chỉnh),
trong đó:
2.1. Chi thường xuyên
ngân sách nhà nước
2.1.1. Chi hoạt động thường xuyên
a) Chi thanh toán cá nhân: Đánh giá
theo các nội dung quy định về tiền lương, bổ sung thu nhập, phụ cấp lương,... đối với công
chức theo quy định.
Đánh giá việc thực hiện tinh giản biên
chế và kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế được giao.
b) Chi quản lý hành chính và chi bảo đảm
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, trong đó:
- Đánh giá về việc thực hiện chi quản
lý hành chính theo định mức chi, việc tổ chức thực hiện, giao dự toán cho các đơn
vị dự toán trực thuộc (đối với đơn vị chưa thực hiện kế toán tập trung tại Cục)
có đúng định mức đã được Thủ trưởng
đơn vị phê duyệt, các vướng mắc khi thực hiện định mức (nếu có).
- Đánh giá về thực hiện chi quản lý
hành chính ngoài định mức, trong đó:
+ Đánh giá thực hiện các nội dung chi
quản lý hành chính được giao (không bao gồm các nội dung chi không tính tiết kiệm)
+ Đánh giá thực hiện các nội dung chi
không tính tiết kiệm: chi ủy nhiệm thu thuế; trang phục; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ; thuê trụ sở;...
2.1.2. Chi mua sắm hiện đại hóa trang
thiết bị
a) Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị:
Đánh giá chi mua sắm, sửa chữa năm
2022 căn cứ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và danh mục dự toán
mua sắm, sửa chữa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả điều chỉnh, bổ
sung); trong đó:
- Đánh giá việc mua sắm tài sản gắn với
định mức trang bị tài sản theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và của Tổng
cục Thuế hiện hành.
- Đánh giá thực hiện sửa chữa tài sản,
trong đó chi tiết
theo từng danh mục dự toán được phê duyệt: Sửa chữa tài sản là ô tô, điều
hòa,...; sửa chữa trụ sở dưới 500 triệu đồng; sửa chữa trụ sở từ 500 triệu đồng
đến dưới 5 tỷ đồng.
b) Chi ứng dụng công nghệ thông tin
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, danh
mục dự toán triển khai CNTT năm 2022 đã được Bộ Tài chính phê duyệt, báo cáo cụ thể
tình hình, tiến độ, kết quả thực
hiện, giải ngân từng nội dung danh mục dự toán 6 tháng đầu năm 2022 và ước thực
hiện năm 2022.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
vướng mắc trong tổ chức thực hiện năm 2022 và đề xuất giải pháp, kiến nghị để tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc tăng cường triển khai công tác đầu tư CNTT trong năm 2022 và các năm tiếp
theo.
Tổng cục Thuế (Cục Công nghệ thông
tin) có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật tiến độ thực hiện danh mục dự toán triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin năm 2022 trên phần mềm quản lý báo cáo đầu tư công nghệ
thông tin theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2. Chi đầu tư phát
triển
a) Chi đầu tư xây dựng:
Các đơn vị đánh giá theo
kế hoạch, dự án năm 2022 đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; báo cáo cụ thể tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện
từng nội dung, danh mục, dự toán. Đánh giá tình hình thực hiện giải ngân dự
toán 06 tháng đầu năm 2022 và
ước thực hiện cả năm 2022 theo nội dung công văn số
1065/TCT-TVQT ngày 12/4/2022 của Tổng cục Thuế (tổng số và chi tiết theo từng
danh mục dự án). Nêu rõ nguyên nhân (khách quan, chủ quan) thực hiện chậm (nếu
có).
Trên cơ sở đánh giá thực tế thực hiện
6 tháng đầu năm 2022, các đơn vị dự kiến thực hiện dự toán chi trong 6 tháng cuối
năm 2022 (chi tiết theo từng nội dung chi nêu trên), tỷ lệ giải ngân, thực hiện
dự toán đối với từng nội dung.
b) Chi dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin:
Cục Công nghệ thông tin đánh giá thực
hiện các dự án đầu tư ứng dụng thông tin được giao từ nguồn vốn đầu tư phát triển
theo quy định, trong đó: đánh giá cụ
thể tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện từng nội dung, danh mục, dự toán.
Đánh giá tình hình thực hiện giải ngân dự toán 06 tháng đầu năm 2022 và ước thực hiện cả
năm 2022; những vướng mắc, khó khăn (nếu có) và đề xuất biện pháp giải quyết đối
với từng cấp quản lý theo quy định.
2.3. Chi nguồn vốn
ODA: Căn cứ dự toán được giao, Ban quản lý các chương trình, dự án sử dụng nguồn
tài trợ và vốn vay nước ngoài của Tổng cục Thuế (ODA) đánh giá thực hiện theo kế
hoạch được duyệt và khả năng giải ngân vốn của từng dự án. Trường hợp ước cả
năm 2022 không giải ngân hết kế hoạch vốn thì phải đánh giá rõ nguyên nhân, đề
xuất cụ thể để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
II. Xây dựng dự toán
thu, chi NSNN năm 2023
1. Xây dựng dự
toán thu, chi năm 2023 đối với đơn vị sự nghiệp
1.1. Dự toán thu: Đơn vị lập dự toán đối
với các khoản thu sự nghiệp và thu dịch vụ và xây dựng phương án sử dụng để tổng
hợp, cân đối trong dự
toán năm 2023, trong đó xác định rõ:
- Tổng số thu.
- Nghĩa vụ với NSNN theo pháp luật thuế,
phí, lệ phí hiện hành.
- Số thu được để lại sử dụng đảm bảo
nguồn kinh phí hoạt động và phương án sử dụng từ số thu được để lại.
1.2. Dự toán chi:
Các đơn vị lập dự toán chi theo Quyết
định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và phương án tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định, hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế hiện
hành.
2. Xây dựng dự
toán chi NSNN năm 2023 đối với cơ quan hành chính
Các đơn vị xây dựng dự toán năm 2023
theo cơ chế tài chính tại Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 và Quyết định số
11/2021/QĐ-TTg ngày
17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể các nội dung:
2.1. Chi thường xuyên
ngân sách nhà nước:
2.1.1. Chi hoạt động thường xuyên
a) Chi thanh toán cá nhân đối với công
chức:
- Tiền lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của
biên chế tại đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng
dẫn hiện hành, trong đó:
+ Đối với số biên chế thực có mặt tính
đến thời điểm
30/6/2022: theo hệ số lương theo
ngạch, bậc, chức vụ, phụ cấp lương thực tế hiện hưởng.
+ Đối với biên chế chưa tuyển dụng
(chênh lệch giữa biên chế được giao và biên chế có mặt đến thời điểm lập dự toán):
tính theo hệ số lương 2,34.
+ Mức lương cơ sở để xây dựng dự toán
là 1.490.000 đồng/người/tháng.
- Đối với phụ cấp cho công chức công
tác tại vùng đặc biệt khó
khăn theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/10/2019: Các đơn vị
căn cứ Nghị định số 76/2019/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn hiện hành và rà soát
các quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc và miền núi về vùng khó
khăn để lập dự toán theo đúng đối tượng, đúng chế độ quy định.
b) Chi quản lý hành chính và chi bảo đảm
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn
Đơn vị lập dự toán phải đảm bảo đúng
chế độ, chính sách của nhà nước, đúng cơ chế quản lý tài chính, sát với nhu cầu
thực tế và trên tinh thần thực hành tiết kiệm chống lãng phí, hiệu quả, trong đó:
- Chi quản lý hành chính theo định mức:
Các đơn vị lập dự toán trên cơ sở biên chế được Tổng cục Thuế giao tại thời điểm
30/6/2022 và theo Quyết định số 919/QĐ-TCT ngày 13/6/2022 của Tổng cục
Thuế ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách mới đối với các đơn vị dự toán
thuộc Tổng cục Thuế. Trong đó lưu ý các nội dung chi trong định mức chi quản lý hành
chính đã bao gồm: chi khen thưởng, phúc lợi theo chế độ nhà nước quy định, chi
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, chi trang phục bảo vệ...; do đó, các đơn vị
không lập dự toán riêng đối với các nội
dung này.
- Chi quản lý hành chính ngoài định mức:
+/ Chi quản lý hành
chính (trừ các nội dung không tính tiết kiệm): Các đơn vị căn cứ vào nội dung
chi ngoài định mức chi hành
chính quy định tại Quyết định số
919/QĐ-TCT ngày
13/6/2022
của Tổng cục Thuế để xây dựng dự toán và thuyết minh rõ cơ sở lập dự toán (tiêu
chuẩn, định mức,...).
+/ Các nội dung chi không tính tiết kiệm:
Trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi, kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm
2023, các đơn vị xây dựng dự toán và thuyết minh cụ thể dự toán đối với một số
nội dung:
+ Đóng niên liễm: Theo thông báo của
các tổ chức quốc tế mà Tổng cục Thuế là thành viên.
+ Chi đoàn đi công tác nước
ngoài: Lập dự toán cho các đoàn công tác nước ngoài thực hiện nhiệm vụ hợp tác
quốc tế theo nghĩa vụ là thành viên, đàm phán Hiệp định về thuế của Tổng cục
Thuế (các đoàn ra thường xuyên, học tập, khảo sát... tự sắp xếp trong định mức
chi hành chính).
+ Ủy nhiệm thu thuế: Lập dự toán theo
Luật quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hiện
hành về việc hướng dẫn công tác ủy nhiệm thu thuế. Đối với các Cục thuế thực hiện
thí điểm ủy nhiệm thu thuế khoán đối với hộ kinh doanh lập dự toán theo Quyết
định giao triển khai thí điểm của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
ngoài ra, các đơn vị phải căn cứ vào thực tế thực hiện năm 2021, 2022 để lập dự toán
năm 2023, tránh lập dự toán không sát nhu cầu dẫn đến không chi hết trong năm
phải chuyển nguồn hoặc thiếu kinh phí.
+ Chi thuê trụ sở làm việc của
các Cục thuế, Chi cục Thuế đang xây dựng, cải tạo mở rộng, đơn vị mới thành lập
chưa có trụ sở làm việc: Lập dự toán trên cơ sở phương án thuê đã được Tổng cục
Thuế phê duyệt. Trường hợp, các đơn vị phát sinh nhu cầu thuê trụ sở trong năm
2023 thì phải báo cáo Tổng cục Thuế phương án thuê để phê duyệt bảo đảm cơ sở lập
dự toán.
+ Chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
tập huấn nghiệp vụ: Đơn vị lập dự toán chi đào tạo đúng nội dung, đối tượng
theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo chương trình, kế hoạch của Tổng cục
Thuế (không lập dự toán chi đào tạo đại học cho các công chức theo đúng quy định tại Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày
18/10/2021 của Chính phủ).
+ Chi trang phục của ngành Thuế: Tổng
cục Thuế lập dự toán trên cơ sở kết quả may sắm, cấp phát trang phục năm 2022
và kế hoạch may sắm trang phục năm 2023 theo quy định về cấp phát quản lý sử dụng
phù hiệu, trang phục ngành thuế tại Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 15/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 85/2013/TT-BTC ngày 26/6/2013 của Bộ Tài chính
và Quyết định số 1898/QĐ-TCT ngày 24/10/2013 của Tổng cục Trưởng Tổng cục
Thuế và các văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
+ Chi in ấn chỉ (ấn chỉ, tem thuốc lá,
tem rượu in tập trung tại Tổng cục Thuế): Tổng cục Thuế tổng hợp, xây dựng
dự toán thực hiện trên cơ sở thẩm định, tổng hợp kế hoạch do các đơn vị lập
theo quy định hiện hành và Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/3/2021 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem
điện tử thuốc lá (áp dụng
từ ngày 01/7/2022).
+ Chi bồi thường thiệt hại cho tổ chức
và cá nhân theo quy định của pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ; thuê tổ chức,
đơn vị cung cấp dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn (thuê dịch vụ kiểm toán...) của
cơ quan thuế; thuê luật sư bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, của cơ quan Thuế trước
tòa án; các khoản chi nghiệp vụ đặc thù khác phát sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ: Các đơn vị lập dự toán theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước,
của Bộ Tài chính; căn cứ thực tế đã thực hiện các năm trước (nếu có), nhu cầu
phát sinh trong năm 2023 (trên cơ sở các vụ việc đã, đang thực hiện nhưng chưa được cơ quan
có thẩm quyền giải quyết) các đơn vị thuyết minh rõ căn cứ pháp lý, phương án
thực hiện chi trả, thanh toán.
2.1.2. Chi mua sắm tài sản
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức trang bị tài sản theo quy định; các đơn vị lập nhu cầu dự toán
chi mua sắm tài sản năm 2023, cụ thể:
Việc lập dự toán phải đảm bảo tuân thủ
các quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản của Nhà nước,
của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế; quy định của Luật ngân sách và các văn bản
hướng dẫn có liên quan và đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện của đơn vị. Chỉ mua sắm
tài sản, thiết bị cần thiết, tránh lãng phí và đảm bảo tỷ lệ giải ngân
chi mua sắm tài sản. Hạn chế tối đa mua sắm tài sản đối với các địa
điểm Chi cục Thuế khu vực đặt bộ phận một cửa; chỉ thực hiện trang bị các tài sản
nếu không mua sắm, thay thế kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến công việc chuyên môn
hoặc gây mất an toàn, sức khỏe của công chức.
Khi xây dựng dự toán đề nghị các đơn vị
lưu ý một số nội dung sau:
- Đối với các danh mục trang thiết bị,
phương tiện làm việc của công chức nằm trong định mức chi quản lý hành chính phân bổ theo quy định,
sẽ thực hiện theo định mức phân bổ ngân sách do Tổng cục Thuế ban hành.
- Đơn vị có nhu cầu bố trí dự toán
thì phải rà soát, xác định nhu cầu đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và thẩm quyền phân cấp theo quy định. Đơn
vị phải thuyết minh cụ thể nhiệm vụ, nhu cầu trang bị tài sản, cơ sở xây dựng dự
toán (báo giá, thẩm định giá, giá thị trường....) của đơn vị đối với từng loại
tài sản kèm theo hồ sơ gửi về Tổng cục Thuế làm căn cứ để thẩm định dự
toán.
- Đối với tài sản là máy móc thiết bị
văn phòng phổ biến: Đơn vị rà soát tài sản, trang thiết bị hiện có để xác định nhu
cầu và đảm bảo theo tiêu chuẩn, định mức phù hợp với các chức danh, phòng làm
việc theo tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp bố trí mua sắm cho trụ
sở mới, đề nghị thuyết
minh rõ thời gian,
tiến độ hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng.
- Đối với máy móc, thiết bị phục vụ hoạt
động chung của cơ quan tổ chức, đơn vị: Chỉ lập kế hoạch trang bị cho nhu cầu sử
dụng thật sự cần thiết, không mua sắm, trang bị cho diện tích xây dựng dự phòng
cho các năm sau. Thuyết minh rõ mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động
chung tại bộ phận, đơn vị. Trường hợp máy móc thiết bị phục vụ hoạt động chung
cùng loại với máy móc thiết bị văn phòng phổ biến đề nghị đơn vị thuyết minh cụ thể
mục đích sử dụng, phục vụ hoạt động chung tại đơn vị.
- Đối với tài sản là máy móc, thiết bị
chuyên dùng: Các đơn vị rà soát nhu cầu trang bị tài sản máy móc thiết
bị chuyên dùng trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức ban hành tại Quyết định số
1002/QĐ-TCT ngày 30/5/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định
tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các đơn vị thuộc
hệ thống Thuế.
- Đối với tài sản khác: Đề nghị đơn vị
thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán, chi tiết thông số kỹ thuật.... đối với từng
loại tài sản; nhu cầu cần thiết phải trang bị, nội dung nhiệm vụ
cần bố trí tài sản.
2.1.3. Chi sửa chữa tài sản
Đơn vị thực hiện rà soát toàn bộ tài sản
của đơn vị đã được trang bị, trong trường hợp tài sản cần thiết phải sửa chữa,
thay thế những hư hỏng trong quá trình hoạt động (ngoài nội dung sửa chữa tài sản
đã bảo đảm trong định
mức chi hành chính được phân bổ),
đơn vị lập kế hoạch, danh
mục tài sản cần sửa chữa năm 2023. Trong đó:
- Chỉ lập dự toán sửa chữa đối với các
tài sản là ô tô, tàu thuyền; thang máy; điều hòa nhiệt độ; máy phát
điện; máy photocopy; sửa chữa nhà cửa và công trình khác có giá trị dưới 500
triệu đồng (đối với sửa chữa các tài sản còn lại, chi phí bảo dưỡng định kỳ tất
cả tài sản: đơn vị sắp xếp, cân đối trong định mức chi quản lý hành chính được phân bổ).
- Chỉ lập dự toán sửa chữa đối với những
tài sản bị hư hỏng mà có thể khắc phục được, bảo đảm hiệu quả sử dụng lâu dài sau khi
sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa nhỏ hơn 30% nguyên giá tài sản. Không lập dự
toán sửa chữa tài sản đã hết hạn sử dụng, tài sản đã hư hỏng chờ
thanh lý.
- Đối với sửa chữa nhà cửa và các công
trình khác có
giá trị dưới 500 triệu đồng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư
65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính, trong đó: ngoài các nội dung
quy định nêu trên, các đơn vị phải gửi hồ sơ, tài liệu kèm theo gồm: Thuyết minh
chi tiết tên công trình; mục tiêu sửa chữa; sự cần thiết lý do thực hiện; văn bản
phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khối lượng công việc dự kiến, thời gian bắt đầu,
thời gian kết thúc; dự toán kinh phí.
- Đối với công trình sửa chữa trụ sở
làm việc có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 5 tỷ đồng (sửa chữa không được
làm tăng quy mô công trình): Thực hiện theo quy định tại Thông tư
65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ
Tài chính; khi đăng ký nhu cầu
đơn vị báo cáo, thuyết minh tình hình hiện trạng trụ sở làm việc, đã được xây dựng,
sửa chữa năm nào, sự cần thiết phải sửa chữa, dự kiến những hạng mục công việc
chính, cơ bản cần sửa chữa,
khái toán tổng dự toán sửa chữa và theo biểu mẫu quy định.
2.1.4. Chi ứng dụng công nghệ thông
tin
Các hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng
kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước đề nghị bố trí dự toán
năm 2023 phải đảm bảo đã được phê duyệt trong Kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ
thông tin của Tổng cục Thuế giai đoạn 2021-2025 hoặc đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt chủ trương đầu tư. Đồng thời, việc lập dự toán chi ứng dụng CNTT năm
2023 bảo đảm theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng dự toán CNTT năm 2023.
Các đơn vị không lập dự toán chi ứng dụng
CNTT đối với các nội dung đã bảo đảm trong định mức chi quản lý hành chính (như
bảo dưỡng máy vi tính, máy in, thuê đường truyền internet, vật tư thay thế duy trì
mạng LAN...)
2.2. Chi đầu tư phát
triển
2.2.1. Chi đầu tư xây dựng
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư của ngành
Thuế giai đoạn 2021-2025 và nhu cầu đầu tư xây dựng trụ sở đáp ứng mục tiêu hiện
đại hóa cơ sở vật chất của toàn ngành; trên nguyên tắc tuân thủ, chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của
Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các văn bản chế độ quy định của
Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, về quản lý kế hoạch đầu tư và thanh quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện đầu
tư năm 2022 đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Ban QLDA ĐTXD chuyên ngành của
Tổng cục Thuế xây dựng dự toán, kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2023 và kế hoạch 3 năm
2023-2025 đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Kế hoạch phải đạt được những mục
tiêu:
- Thanh toán khối lượng công trình đã
hoàn thành bàn giao từ năm 2022 trở về trước khi đủ điều kiện theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch vốn cho các công
trình chuyển tiếp để hoàn thành dứt điểm trong năm 2023 và sau năm 2023 theo
đúng tiến độ quy định.
b) Điều kiện và nguyên tắc lập kế hoạch:
Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Ban QLDA
ĐTXD chuyên ngành của Tổng cục Thuế
phải tuân thủ các quy định đăng ký kế hoạch đầu tư hàng năm của Bộ Tài chính,
tuân thủ những mục tiêu trên và các điều kiện, nguyên tắc sau:
- Đảm bảo kết quả thực hiện giải ngân
đạt 100% kế hoạch vốn đăng ký.
- Nguyên tắc: đăng ký kế hoạch vốn để
đảm bảo tránh nợ đọng trong xây dựng cơ bản cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng còn thiếu vốn thanh toán; dự
án dở dang đã có khối lượng
hoàn thành, đã được nghiệm
thu còn thiếu vốn thanh toán theo hợp đồng.
- Đối với các dự án dự kiến trong kế
hoạch chuẩn bị đầu tư năm 2022, 2023: Chủ đầu tư đăng ký kế hoạch vốn trên cơ sở
ưu tiên, báo cáo chi tiết về tính cấp bách, sự cần thiết phải đầu tư (thuyết
minh tổng quát tình hình hiện trạng trụ sở làm việc, được xây dựng năm nào, diện
tích hiện tại đáp ứng được điều kiện làm việc cho bao nhiêu CBCC,...).
- Đối với các dự án dự kiến trong kế
hoạch khởi công năm 2023: Chủ đầu tư đăng ký kế hoạch vốn trên cơ sở
Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Riêng đối với các dự án đang chờ phê
duyệt quyết toán còn dư vốn hoặc thiếu vốn đề nghị không lập trong biểu này mà
lập trong biểu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn năm 2022.
Nội dung cơ bản của biểu
đăng ký kế hoạch
- Biểu đăng ký kế hoạch phải
đảm bảo đầy đủ các nội
dung, yêu cầu theo biểu mẫu đính kèm công văn hướng dẫn (danh mục dự án, năm
chuẩn bị đầu tư, năm khởi công hoàn thành, địa điểm xây dựng, mã số dự án, số
quyết định duyệt dự án đầu tư, quyết định điều chỉnh dự án (nếu có), lũy kế vốn
đã bố trí đến 31/12/2022, dự toán kế hoạch vốn đầu tư 3 năm 2023-2025) theo mẫu
biểu kèm theo Công văn này.
2.2.2. Chi dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin
Cục Công nghệ thông tin lập dự toán cho
các Dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn vốn
ngân sách nhà nước: Bảo đảm các dự án có trong kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và
phải bảo đảm các quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
2.3. Chi hoạt động của
dự án vay nợ, viện trợ
Xây dựng dự toán theo quy định của Luật
NSNN, Luật Quản lý nợ công, Luật Đầu tư công, Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày
16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, Thông tư số 225/2010/TT-BTC
ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối
với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN và các văn bản
hướng dẫn hiện hành, trong đó: Đảm bảo nhu cầu bố trí vốn đối ứng theo Văn kiện dự án
và khả năng thực hiện giải ngân năm 2022; đồng thời căn cứ tiến độ thực hiện
các hoạt động trong năm 2022 đã được phê duyệt tại Văn kiện dự án để xác định dự
toán thu, chi từ nguồn vốn vay nợ, viện trợ cho phù hợp.
Biểu mẫu lập dự toán năm 2023: Các đơn vị lập dự toán
theo biểu mẫu đính kèm Công văn này.
III. Về kế hoạch tài
chính 03 năm 2023-2025
Các đơn vị dự toán xây dựng kế hoạch
tài chính 03 năm trên cơ sở thực hiện dự toán năm 2022 và dự toán lập năm 2023
để dự kiến kế hoạch tài chính năm 2024, 2025 theo hướng dẫn tại Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 7/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính
05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm. Các đơn vị lập kế hoạch tài
chính 03 năm phù hợp định hướng nhiệm vụ, phát triển đơn vị, các hướng
dẫn nêu trên và các biểu mẫu tại Phụ lục đính kèm.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Cục trưởng Cục Thuế, Thủ
trưởng đơn vị thuộc Tổng cục Thuế:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị dự
toán trực thuộc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 và kế hoạch tài
chính 03 năm 2023-2025 theo các hướng dẫn của Nhà nước, của Bộ Tài chính và các
nội dung hướng dẫn tại Công văn này.
- Thẩm định, tổng hợp dự toán của các đơn
vị dự toán trực thuộc để lập báo cáo
dự toán năm 2023 và kế hoạch tài chính 03 năm 2023-2025 gửi Tổng cục Thuế (qua
Vụ Tài vụ - Quản trị) trước
ngày 20/6/2022 và chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, thời gian và biểu mẫu lập dự toán
(đồng thời, đơn
vị gửi file báo cáo dự toán về hộp thư điện tử của chuyên viên Vụ Tài vụ - Quản trị).
2. Cục Công nghệ thông tin: Chịu trách
nhiệm tổng hợp danh mục dự toán chi đầu tư ứng dụng CNTT của Tổng cục Thuế theo
phân cấp tại Quyết định số 2088/QĐ-TCT ngày 24/12/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế và gửi Tổng cục Thuế (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) trước ngày 25/6/2022.
Đồng thời, bảo đảm tổng hợp kế hoạch,
danh mục dự toán công nghệ thông tin năm 2023 trên phần mềm quản lý báo cáo đầu
tư công nghệ thông tin quy định tại Quyết định số 1190/QĐ-BTC ngày 15/7/2019 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
3. Vụ Tài vụ - Quản trị:
Chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp dự
toán của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, đồng thời, lập dự toán thực hiện các nội
dung mua sắm tập trung tại Tổng cục theo phân cấp để lập Báo cáo dự toán năm
2023 và kế hoạch tài chính 3 năm 2023-2025 báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thuế phê
duyệt gửi Bộ Tài chính theo thời gian quy định.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để
các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế biết và tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Lãnh
đạo
TCT (để b/c);
- Cục KHTC, Bộ Tài chính;
-
Lưu:
VT,
TVQT.
|
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Chí Hùng
|