Công văn 2154/BGDĐT-KHTC năm 2022 thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2023-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 2154/BGDĐT-KHTC
Ngày ban hành 24/05/2022
Ngày có hiệu lực 24/05/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Phạm Ngọc Thưởng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2154/BGDĐT-KHTC
V/v thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán NSNN năm 2023 và KHNS 3 năm 2023-2025

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2022

 

Kính gửi: Các Bộ, ngành có cơ sở đào tạo trực thuộc

Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, để chuẩn bị xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các Bộ, ngành có cơ sở đào tạo trực thuộc chỉ đạo đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo và dự toán ngân sách đào tạo năm 2023 tại Đề cương đính kèm.

Báo cáo kèm theo phụ lục biểu mẫu của quý Bộ đề nghị gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính, số 35 Đại Cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Email: vukhtc@moet.gov.vn) trước ngày 30/6/2022 để phục vụ cho việc xây dựng và tổng hợp báo cáo kế hoạch toàn ngành được kịp thời theo quy định.

Trân trọng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ (để phối hợp);
- Lưu: VT
, Vụ KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Ngọc Thưởng

 

ĐỀ CƯƠNG

BÁO CÁO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TOÀN NGÀNH NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 3 NĂM 2023-2025
(KHỐI BỘ NGÀNH CÓ CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC)

(Kèm theo công văn số 2154/BGDĐT-KHTC ngày 24 tháng 5 năm 2022 của Bộ GDĐT)

I. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2021 và ước thực hiện kế hoạch năm 2022

1. Đánh giá chung tình hình thực hiện, ước thực hiện kế hoạch đào tạo/dự toán năm 2021, ước thực hiện năm 2022 theo các nội dung dưới đây:

a) Rà soát mạng lưới CSĐT thuộc Bộ, ngành quản lý: Kết quả, thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng, rà soát, điều chỉnh, triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới CSĐT.

b) Quy mô và kết quả tuyển sinh đại học năm 2021, ước thực hiện năm 2022 của các trường thuộc Bộ, ngành quản lý.

c) Phát triển nguồn nhân lực của Bộ, ngành; đào tạo theo nhu cầu xã hội; cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các CSĐT; chất lượng đào tạo và việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp; về đào tạo, tạo nguồn cán bộ cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, nghiên cứu; hợp tác quốc tế và đào tạo với nước ngoài; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

d) Tình hình phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục (thuận lợi, khó khăn; thừa, thiếu, cơ cấu, số lượng người làm việc, vị trí việc làm giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục theo khối/ngành và giải pháp khắc phục...).

đ) Kết quả thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách đặc thù của Bộ, ngành đối với học sinh, sinh viên; chính sách đối với giảng viên; chính sách đối với CSĐT.

e) Đánh giá thực hiện thu (học phí, lệ phí, hoạt động tài chính, thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ, liên doanh liên kết và thu sự nghiệp khác), ngân sách chi thường xuyên; định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên/sinh viên công lập; tỷ lệ chi hoạt động đào tạo so với tổng chi sự nghiệp đào tạo.

g) Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công theo Luật đầu tư công; khó khăn, thuận lợi; tiến độ thực hiện các công trình, dự án thuộc nguồn vốn bộ/ngành quản lý; đánh giá về các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo (diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ hoạt động đào tạo, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo).

h) Tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA do ngân sách Trung ương hỗ trợ các cơ sở đào tạo thuộc Bộ, ngành quản lý (lưu ý đánh giá mức độ phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành giáo dục và lĩnh vực mà bộ, ngành là cơ quan chủ quản; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc khi áp dụng những quy định mới về quản lý nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn vay lại; đề xuất, kiến nghị giải pháp sửa đổi hoặc bổ sung các cơ chế, chính sách hiện hành).

i) Tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án viện trợ không hoàn lại (những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình vận động, tiếp nhận, triển khai dự án; đề xuất, kiến nghị giải pháp sửa đổi hoặc bổ sung các cơ chế, chính sách hiện hành).

k) Kết quả thực hiện xã hội hóa giáo dục (đánh giá thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được và đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung chính sách hiện hành). Tình hình thực hiện Nghị quyết 35/2019/NQ-CP và công tác xã hội hóa giáo dục (kết quả huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển Giáo dục và đào tạo; khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị).

2. Đánh giá chung

Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá chung về những kết quả đạt được năm 2020-2021, ước thực hiện năm 2021-2022 (so sánh với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch/dự toán thực hiện của năm học trước và năm kế hoạch), những khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.

II. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính 3 năm 2023-2025

1. Căn cứ pháp lý

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KT-XH 2021-2030 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2021-2025 đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

- Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.

- Căn cứ tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo năm 2022, bộ ngành triển khai xây dựng kế hoạch năm 2023 cần đảm bảo tính bao quát, khả thi, gắn với nguồn lực để thực hiện, là công cụ quan trọng để quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

[...]