Chương trình hành động 3440/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 3440/CTr-UBND
Ngày ban hành 07/12/2021
Ngày có hiệu lực 07/12/2021
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Nguyễn Trung Thảo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3440/CTr-UBND

Cao Bằng, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trong Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Nghị quyết). Phân công rõ trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan, nhằm đảm bảo thực hiện đạt hiệu quả cao các nội dung, mục tiêu của Nghị quyết.

- Tạo sự thống nhất cao trong các cấp, các ngành trong tỉnh và nhận được sự quan tâm hưởng ứng tích cực của toàn xã hội đối với nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Bám sát quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu và các nhóm giải pháp trọng tâm của Nghị quyết và điều kiện thực tiễn của mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị; xác định rõ nội dung nhiệm vụ trọng tâm và lộ trình cụ thể để triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả trong thời gian tới.

- Đảm bảo sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ, thường xuyên, thống nhất, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan; quy định rõ chế độ thông tin báo cáo, đánh giá sơ kết, tổng kết trong quá trình thực hiện; Người đứng đầu các cơ quan đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động về KH,CN&ĐMST của cơ quan đơn vị.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, quán triệt, xây dựng kế hoạch, tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết

- Hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Chương trình hành động của UBND tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện; tăng cường quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong đơn vị mình và nhân dân địa phương.

- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các phóng sự, bài viết về các mục tiêu, định hướng, nhất là các kết quả của hoạt động KH,CN&ĐMST của địa phương, ngành mình; thông tin về các thành tựu mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) của thế giới, trong nước.

- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông về KH,CN&ĐMST, gắn tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế với tuyên truyền về phổ biến kiến thức về KH,CN&ĐMST.

- Kiện toàn và duy trì hoạt động hiệu quả Hội đồng KH&CN các cấp. Đối với UBND các huyện, thành phố, chủ tịch UBND trực tiếp làm chủ tịch Hội đồng KH&CN và phụ trách lĩnh vực KH&CN. Mỗi sở, ban, ngành phân công 01 lãnh đạo và ít nhất 01 phòng ban chuyên môn phụ trách hoạt động KH,CN&ĐMST của đơn vị để tham mưu triển khai thực hiện.

2. Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về KH,CN&ĐMST

- Hằng năm, các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh rà soát và có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu của ngành, địa phương mình trên cơ sở đảm bảo mục tiêu Chương trình của Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, nhất là cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; Đề án số 06-ĐA/TU ngày 29/10/2021 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cao Bằng.

- Các ngành, địa phương có cơ chế, quy định để khuyến khích các cán bộ, công chức, viên chức có các sáng kiến, giải pháp chuyên môn, hoạt động ứng dụng KH&CN trong thực hiện nhiệm vụ; có kế hoạch đưa công chức các sở, ngành, huyện, thành phố có chuyên môn xuống các xã, thị trấn để thực tế, hỗ trợ cơ sở tăng cường ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống; cân đối, bố trí kinh phí cho đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ thợ nghề, lực lượng lao động trực tiếp trong tiếp nhận, chuyển giao công nghệ.

- Chuẩn bị trước một bước nguồn nhân lực KH,CN&ĐMST trong tương lai, theo hướng đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực và giai đoạn phát triển, thông qua việc: tăng cường đào tạo kiến thức về KH&CN, nâng cao năng lực tin học, ngoại ngữ, rèn luyện năng lực thiết kế sáng tạo gắn với các dự án thực tế trong trường phổ thông; tăng cường định hướng nghề nghiệp và tư vấn nghiên cứu về KH, CN&ĐMST trong các trường học phổ thông.

- Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên minh HTX, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ,... nhằm tập hợp, kết nối đội ngũ trí thức thông qua diễn đàn, hội thi, hội thảo, hoạt động câu lạc bộ, nhằm thúc đẩy phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH,CN&ĐMST.

3. Phát triển và tăng cường tiềm lực KH,CN&ĐMST

- Hằng năm việc đảm bảo ngân sách địa phương phân bổ cho dự toán chi sự nghiệp KH&CN ở cấp tỉnh phải cao hơn từ 20% trở lên so với số Trung ương giao; các huyện, thành phố, các ngành xác định và có phân bổ nguồn chi ngân sách cho hoạt động KH,CN&ĐMST với cơ cấu hợp lý.

- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế, chính sách cho hoạt động KH,CN&ĐMST trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025 nhằm hỗ trợ, thu hút đầu tư trong lĩnh vực KH,CN&ĐMST cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục quan tâm đầu tư tăng cường tiềm lực cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, kiểm định, thử nghiệm, hiệu chuẩn, phát triển công nghệ sinh học, lưu trữ quỹ gen... phấn đấu đến năm 2030, trên 80% các dịch vụ kỹ thuật về KH&CN được triển khai cung cấp tại địa phương, nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, góp phần xóa đói, giảm nghèo và tăng thu nhập cho người dân.

- Các huyện, thành phố có chiến lược, kế hoạch, chính sách hỗ trợ, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng các trung tâm (khu vực) sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; các vườn ươm công nghệ, doanh nghiệp KH, CN&ĐMST tạo của tỉnh.

4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trên nền tảng cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Trong giai đoạn 2021 - 2025, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động cân đối, bố trí kinh phí phù hợp để xác định và bố trí kinh phí để triển khai từ 01 nhiệm vụ KH&CN trở lên, tập trung ưu tiên các nhiệm vụ cấp bách, cần thiết triển khai thực hiện, có khả năng ứng dụng, nhân rộng kết quả, đặc biệt ứng dụng công nghệ cao, thông minh vào 3 chương trình trọng tâm, đột phá của tỉnh (Nông nghiệp thông minh, dịch vụ du lịch và kinh tế cửa khẩu). Cụ thể như sau:

[...]