Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2022 về Định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040
Số hiệu | 504/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 30/05/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Tống Quang Thìn |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 504/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 30 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 404/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Khoa học, công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) được xác định là khâu đột phá để đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. Định hướng thời gian tới, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh Ninh Bình.
Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Ninh Bình; Chiến lược phát triển KHCN và ĐMST đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022, xác định hướng phát triển của ngành KHCN trong giai đoạn tới, cần định hướng, triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao các cơ chế, chính sách của trung ương; xây dựng, thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù theo thẩm quyền của tỉnh, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng, nghiên cứu KHCN, ĐMST trong nền kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội; xây dựng tiềm lực KHCN và ĐMST đủ năng lực tạo ra các tri thức KHCN, có năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh; tập trung phát triển doanh nghiệp trở thành nhân tố chủ đạo trong việc ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu KHCN và ĐMST; qua đó tạo bứt phá về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao giá trị GRDP của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển KHCN và ĐMST trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh nhằm thực hiện các chỉ tiêu KT-XH đặt ra trong giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2040, là cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm, dựa trên dự kiến kinh phí một số nhiệm vụ trọng tâm để cân đối, đề xuất dự toán kinh phí sự nghiệp KHCN hằng năm.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế của KHCN và ĐMST để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040. Trong đó, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; chú trọng hỗ trợ hoạt động KHCN và ĐMST; tích cực, chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của Cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế và đời sống xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022-2030
- Triển khai đầy đủ các quy định của Trung ương và địa phương trong lĩnh vực KHCN, hoàn thành tốt công tác quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ KHCN để chuyển giao ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó, tỷ lệ ứng dụng đạt trên 90% tổng số nhiệm vụ triển khai.
- Tỷ lệ đóng góp của hoạt động KHCN qua năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 43-45% vào năm 2030.
- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 504/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 30 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 404/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Khoa học, công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) được xác định là khâu đột phá để đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. Định hướng thời gian tới, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh Ninh Bình.
Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Ninh Bình; Chiến lược phát triển KHCN và ĐMST đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022, xác định hướng phát triển của ngành KHCN trong giai đoạn tới, cần định hướng, triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao các cơ chế, chính sách của trung ương; xây dựng, thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù theo thẩm quyền của tỉnh, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng, nghiên cứu KHCN, ĐMST trong nền kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội; xây dựng tiềm lực KHCN và ĐMST đủ năng lực tạo ra các tri thức KHCN, có năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh; tập trung phát triển doanh nghiệp trở thành nhân tố chủ đạo trong việc ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu KHCN và ĐMST; qua đó tạo bứt phá về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao giá trị GRDP của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển KHCN và ĐMST trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh nhằm thực hiện các chỉ tiêu KT-XH đặt ra trong giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2040, là cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm, dựa trên dự kiến kinh phí một số nhiệm vụ trọng tâm để cân đối, đề xuất dự toán kinh phí sự nghiệp KHCN hằng năm.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế của KHCN và ĐMST để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040. Trong đó, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; chú trọng hỗ trợ hoạt động KHCN và ĐMST; tích cực, chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của Cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế và đời sống xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022-2030
- Triển khai đầy đủ các quy định của Trung ương và địa phương trong lĩnh vực KHCN, hoàn thành tốt công tác quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ KHCN để chuyển giao ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó, tỷ lệ ứng dụng đạt trên 90% tổng số nhiệm vụ triển khai.
- Tỷ lệ đóng góp của hoạt động KHCN qua năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 43-45% vào năm 2030.
- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh xây dựng và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO. Thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính và ứng dụng rộng rãi công nghệ số trong quản lý 95% hồ sơ công việc cấp tỉnh; 90% hồ sơ cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ bí mật nhà nước).
- Phấn đấu tới năm 2030, chuẩn hóa và hoàn thiện 250 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP. Trong đó, có ít nhất 50 sản phẩm của địa phương là đối tượng của chương trình OCOP-NB được xây dựng tiêu chuẩn và bảo hộ sở hữu trí tuệ, phấn đấu có ít nhất 03 sản phẩm xuất khẩu.
- Số văn bằng bảo hộ về sở hữu trí tuệ được cấp tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2011-2021, nâng tổng số văn bằng sở hữu trí tuệ tỉnh Ninh Bình lên 800 văn bằng, trong đó có ít nhất có 10 văn bằng được công nhận sáng chế hoặc giải pháp hữu ích, nâng tổng số văn bằng về độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích lên 30 văn bằng.
- Phấn đấu 30% tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi dữ liệu với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- 90% tổ chức KHCN công lập được chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chi thường xuyên theo lộ trình Chính phủ quy định.
- Thúc đẩy phát triển, đổi mới công nghệ công nghiệp điện tử, tự động hóa và sản xuất, lắp ráp ô tô dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo. Phát huy giá trị các nguồn gen quý, hiếm phục vụ cho sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
- Các huyện, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch, chương trình KHCN cấp huyện nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, hướng nghiên cứu, ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố.
2.2. Mục tiêu đến năm 2040
- Các doanh nghiệp của tỉnh có năng lực làm chủ công nghệ cao, các công nghệ mới và nhiều doanh nghiệp thiết kế các sản phẩm mới, công nghệ mới mang thương hiệu Ninh Bình. Mức đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt 50%, doanh nghiệp sử dụng mã số, mã vạch có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đạt 50%.
- Vốn đầu tư từ ngân sách hằng năm chi cho sự nghiệp KHCN phấn đấu đạt 1,5% tổng chi ngân sách năm 2040; tổng chi ngân sách hằng năm cho KHCN (cả đầu tư phát triển) đạt 2%/năm.
- Số lượng doanh nghiệp đổi mới công nghệ tăng 20%; tiếp tục thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; phát triển thị trường KHCN và ĐMST.
- Tiếp tục ứng dụng khoa học bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích, di sản gắn với phát triển du lịch bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động, nâng cao số lượng sáng chế, sở hữu trí tuệ; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đẩy mạnh phát triển thương hiệu.
III. CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHCN VÀ ĐMST NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040
1. Đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển KHCN và ĐMST
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển tổ chức KHCN; phát triển nhân lực KHCN, huy động tài chính và quản lý tài chính; xây dựng cơ sở vật chất; thông tin KHCN và hợp tác quốc tế cho phát triển KHCN.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển; ứng dụng, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ; thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, phát triển bền vững.
- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách đối với việc phát triển doanh nghiệp KHCN, thị trường và thương mại hóa KHCN; xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích phát triển start-up trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách hướng tới phát triển thị trường khoa học công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác các sáng chế.
- Xây dựng chính sách đào tạo nhân lực và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó tập trung đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý, lao động có trình độ ứng dụng KHCN.
- Tăng cường quan hệ, hình thành các liên kết ngành dọc theo hướng chặt chẽ, đảm bảo tính đồng bộ ở các khâu, thông tin dự báo nhanh, chính xác đối với ngành sản phẩm thế mạnh của tỉnh (quốc tế, khu vực, trong nước).
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình KHCN cấp huyện nhằm thúc đẩy phát triển các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KHCN tại cơ sở.
2. Phát triển tổ chức và tiềm lực KHCN và ĐMST
- Phát triển các tổ chức KHCN theo hướng tăng cường năng lực ứng dụng, chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ của CMCN 4.0, công nghệ số; sắp xếp, tổ chức hợp lý các trung tâm, trạm trại, cơ sở trình diễn; đẩy mạnh việc khuyến khích phát triển các tổ chức KHCN trực thuộc doanh nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm đẩy mạnh các hoạt động start-up, khởi nghiệp ĐMST; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển dựa trên cơ sở lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất.
- Phát triển nhân lực KHCN theo hướng tạo nguồn nhân lực có đủ năng lực tiếp nhận, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghệ số, năng lực ĐMST, nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu của sản phẩm, hàng hóa; xây dựng mạng lưới nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu, ứng dụng KHCN và ĐMST, các cơ sở vật chất của các trường Đại học, Cao đẳng phục vụ phát triển KHCN và ĐMST; các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm trong các doanh nghiệp; các cơ sở tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Tăng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho KHCN và ĐMST; kết hợp các nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư,.. để đầu tư phát triển KHCN và ĐMST, đồng thời tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư khác (doanh nghiệp, FDI, cá nhân đầu tư vào hoạt động KHCN và ĐMST).
- Tập trung nguồn lực, huy động các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện các chương trình, đề án Quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030. Tăng dần nguồn kinh phí hàng năm cho sự nghiệp KHCN theo mục tiêu đề ra để có điều kiện thực hiện một số chương trình KHCN trọng điểm, có tính chiến lược của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác trong nước (tổ chức khoa học công nghệ, viện nghiên cứu, trường đại học…) và quốc tế trong nghiên cứu, phát triển; chuyển giao công nghệ; xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu, tham gia vào EVFTA, FTA thế hệ mới, RCEP,… (các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP,…); đào tạo nguồn nhân lực KHCN.
- Đẩy mạnh các hoạt động ĐMST, phát triển tài sản trí tuệ bằng việc tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký và hoàn thiện thủ tục xin cấp văn bằng bảo hộ; xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh; trong đó tập trung vào phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực, nâng cấp các sản phẩm OCOP và các sản phẩm đặc sản có thị trường tiêu thụ lớn trong nước, có khả năng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn; các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch phục vụ phát triển bền vững, mang lại lợi ích kinh tế lớn.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành, lĩnh vực KT-XH theo hướng ứng dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển kinh tế số, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín sản phẩm riêng của Ninh Bình.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các thị trường; đặc biệt chú trọng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chế biến nông sản, thực phẩm; phát triển các sản phẩm OCOP 5 sao.
- Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống cải tiến quản lý chất lượng ISO 9001:2015, công nghệ số trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tiến tới chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO điện tử gắn với chuyển đổi số. Nâng cao thang điểm trong bảng chấm điểm, đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO; hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia.
- Đẩy mạnh xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng; tăng cường áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Tổ chức quản lý có hiệu quả đối với các phương tiện đo nhóm 2 bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Định hướng KHCN và ĐMST phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực
4.1. Định hướng các nhiệm vụ phát triển khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội, tổng kết thực tiễn, phát hiện những tiềm năng, nguồn nhân lực và mô hình mới trong thực tiễn để tham mưu, tư vấn, cung cấp luận cứ khoa học, những vấn đề thực tiễn đặt ra, dự báo tình hình và xu thế phát triển, làm cơ sở cho việc xây dựng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, hoạch định các chủ trương, chính sách để lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực.
- Tiếp tục nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị của tỉnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển đổi mô hình kinh tế phát triển theo chiều sâu của tỉnh, ứng dụng các thành tựu KHCN và ĐMST, công nghệ 4.0; hoạt động khởi nghiệp trong cộng đồng.
- Nghiên cứu, ứng dụng các vấn đề liên quan đến vấn đề cơ chế, chính sách, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý đô thị, phát triển bền vững; quốc phòng, an ninh của tỉnh.
4.2. Định hướng nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Để phát triển toàn diện, bền vững nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng, gắn với bảo vệ môi trường, khoa học công nghệ cần tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu trong chuỗi sản xuất, nhất là công nghệ sản xuất an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu và công nghệ sau thu hoạch; đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản gắn với áp dụng quy trình tiên tiến và gắn với bảo vệ môi trường:
- Ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn theo hướng hữu cơ.
- Nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các cây trồng, vật nuôi đặc sản của tỉnh, gắn với phát triển du lịch.
- Tiếp tục nghiên cứu, chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái và thích ứng với sự biến đổi khí hậu để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới (giống, phân bón, quy trình thâm canh tổng hợp, kiểm soát dịch bệnh, bảo quản, chế biến nông sản...) vào sản xuất.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành các công trình thủy lợi và phòng, chống bão lụt.
- Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi số trong phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển nền nông nghiệp thông minh, có định hướng nhu cầu sử dụng sản phẩm; nông nghiệp thuận thiên, phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu, gắn kết phát triển nông nghiệp hữu cơ, theo hướng hữu cơ với phát triển du lịch (sinh thái) trong chuỗi du lịch của tỉnh và vùng.
4.3. Định hướng nhiệm vụ phát triển ngành y, dược và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong khám, chữa bệnh; sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng từ nguồn dược liệu địa phương kết hợp y học cổ truyền; tập trung ưu tiên hình thành một số chuyên khoa ứng dụng công nghệ cao trong khám chữa bệnh ở một số bệnh viện tuyến tỉnh.
- Nghiên cứu đông - tây y, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền nâng cao khả năng khám chữa và điều trị bệnh cho nhân dân, đặc biệt là phục vụ cho khách đi du lịch kết hợp chữa bệnh, nghỉ dưỡng tại Ninh Bình.
- Nghiên cứu tình hình bệnh tật trong tỉnh phục vụ việc xây dựng kế hoạch, chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó chú ý mô hình và các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm, lây nhiễm; các vấn đề sức khỏe cộng đồng.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý ngành y tế; tăng cường hoạt động chuyển đổi số trong ngành y tế; ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao để phát triển hiệu quả ngành dược của tỉnh.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ y tế của tỉnh, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và trang bị các kiến thức cơ bản cho cán bộ tham gia nghiên cứu trong ngành y tế đáp ứng yêu cầu chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh.
4.4. Định hướng phát triển ngành công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải
4.4.1. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, gắn với nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo trên cơ sở khai thác triệt để cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại tự do đem lại.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm; công nghiệp cơ khí,
điện tử, tự động hóa, sản xuất vật liệu chất lượng cao (ưu tiên nghiên cứu sản xuất vật liệu xây dựng không nung); dệt may, thủ công mỹ nghệ và ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đưa công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ sản xuất và dịch vụ.
4.4.2. Xây dựng
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới và cải tiến công nghệ, đầu tư các dây chuyền, máy móc hiện đại, tự động hóa để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong phát triển, sản xuất các vật liệu có tính năng mới như vật liệu không nung, kính, sơn, cát nhân tạo... lựa chọn công nghệ thích hợp cho thi công xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở lợi thế của Ninh Bình về vật liệu xây dựng.
- Tăng cường hoạt động của hệ thống phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm chuyên ngành nhằm kiểm soát chất lượng các công trình, sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, thiết bị thông minh, công nghệ kỹ thuật số trong thiết kế, giám sát và thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, nhằm rút ngắn tiến độ, nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí xây dựng, linh hoạt trong các
điều kiện khác nhau như thiên tai, dịch bệnh, khan hiếm lao động.
4.4.3. Giao thông vận tải
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để tạo ra nguyên, vật liệu làm đường phục vụ cho phát triển giao thông nông thôn, giao thông trong các khu du lịch sinh thái, du lịch làng nghề nhằm đảm bảo đi lại thuận lợi cho khách du lịch và phục vụ đi lại cho giao thông nông thôn của người dân.
- Nâng cao năng lực tiếp nhận làm chủ, thích nghi và cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp đóng, sửa chữa phương tiện giao thông, vận tải (ô tô, xe máy) đảm bảo an toàn cho du khách đến Ninh Bình và đi lại của nhân dân.
4.5. Định hướng nhiệm vụ ngành tài nguyên và môi trường
- Nghiên cứu, dự báo đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sự xâm nhập mặn, hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ lụt, hạn hán, nhiệt độ bất thường...) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời xác định các giải pháp ứng phó có hiệu quả.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ hoạt động quan trắc, thu thập, xử lý, quản lý các dữ liệu tài nguyên và môi trường; hạn chế, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xử lý rác thải, phụ phẩm trong nông nghiệp…
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuẩn hóa hệ thống thông tin về tài nguyên và môi trường, nhất là lĩnh vực đất đai. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4.6. Định hướng nhiệm vụ phát triển du lịch
- Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu phục vụ việc phát triển ngành du lịch, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể ở Ninh Bình; dịch vụ phục vụ du lịch tại Ninh Bình; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch, xây dựng các chương trình phát triển du lịch gắn với các sản phẩm đặc sản, OCOP.
- Nghiên cứu các giá trị cảnh quan thiên nhiên, vùng sinh thái và điều kiện tự nhiên, thiên nhiên đặc thù của Ninh Bình (Vườn Quốc gia Cúc Phương, Khu đất ngập nước Vân Long, nước khoáng thiên nhiên,…; di tích lịch sử, nhân văn, tâm linh; sinh thái; làng nghề,…) và phát triển du lịch sinh thái biển (tắm, nghỉ dưỡng biển tại Cồn Nổi; thưởng thức đặc sản biển Kim Sơn); tổ chức khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch với các thể loại và sản phẩm du lịch khác nhau.
- Nghiên cứu hệ thống sản phẩm phát triển du lịch Ninh Bình; nghiên cứu phát triển thị trường du lịch Ninh Bình, hình thành Ninh Bình là trung tâm du lịch của khu vực.
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển bền vững trong việc hài hòa và giảm thiểu xung đột vấn đề phát triển du lịch với đảm bảo môi trường xanh trong phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
4.7. Định hướng nhiệm vụ phát triển ngành KHCN
4.7.1. Về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình KHCN của tỉnh, trong đó tập trung ưu tiên các nhiệm vụ KHCN lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, khoa học xã hội nhân văn, y tế, giáo dục; nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; điều tra cơ bản, bảo vệ môi trường; bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen của tỉnh.
- Tích cực đề xuất đặt hàng Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án cấp quốc gia nhằm huy động nguồn kinh phí từ Trung ương triển khai các đề tài, dự án quy mô lớn, có tính liên ngành, liên vùng phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp KHCN, hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm KHCN.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, đề xuất điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhiệm vụ KHCN đúng theo quy định hiện hành và phù hợp với thực tiễn của địa phương.
4.7.2. Về quản lý công nghệ và chuyên ngành
- Tham mưu thẩm định tiếp nhận, chuyển giao công nghệ tiên tiến; các phương pháp kỹ thuật mới, tiên tiến; công nghệ cao, công nghệ thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển, nhập công nghệ, thiết bị đạt trình độ tiên tiến trở lên trong khu vực phục vụ các ngành kinh tế kỹ thuật.
- Bảo đảm 100% cơ sở tiến hành công việc bức xạ trên địa bàn tỉnh được cấp giấy phép; đảm bảo an toàn và an ninh nguồn phóng xạ, không để xảy ra sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân.
- Hỗ trợ xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
- Xây dựng và triển khai mô hình quản lý và phát triển tài sản trí tuệ trong các doanh nghiệp và tổ chức KHCN, ưu tiên các doanh nghiệp KHCN.
4.7.3. Về quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về đo lường, chất lượng, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường...
- Thực hiện kế hoạch về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022- 2025.
4.7.4. Về thông tin, chuyển giao KHCN
- Phát triển nguồn lực thông tin KHCN đủ mạnh, phục vụ có hiệu quả nhu cầu thông tin cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hoạt động xúc tiến và phát triển thị trường KHCN, hướng trọng tâm là dịch vụ thông tin công nghệ phục vụ các doanh nghiệp và khởi nghiệp ĐMST.
- Hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động khởi nghiệp ĐMST; kết nối các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp với các nguồn vốn đầu tư, chuyên gia, cố vấn,… từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp ĐMST trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện ứng dụng và chuyển giao đổi mới công nghệ nhằm giúp các tổ chức, cá nhân ứng dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học, các công nghệ mới phù hợp với thực tế sản xuất, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát triển bền vững, nâng cao năng suất và hình ảnh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Phát triển sàn giao dịch công nghệ để hỗ trợ chuyển giao công nghệ, giải pháp liên quan đến công nghệ, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ cho doanh nghiệp.
4.7.5. Hợp tác về KHCN
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận hợp tác về KHCN với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đặc biệt là hợp tác giữa tỉnh và các tổ chức KHCN trong và ngoài nước.
- Tiếp tục tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới với các tổ chức quốc tế, các hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, trường, viện, doanh nghiệp nước ngoài… nhằm củng cố, mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác. Tích cực vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực KHCN. Tăng cường kêu gọi hợp tác trong các lĩnh vực: khởi nghiệp ĐMST, chuyển giao công nghệ cao, đổi mới công nghệ, xử lý các sự cố ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; công nghệ sinh học, công nghệ mới...
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Triển khai đồng bộ và có hiệu quả các Chương trình KHCN, bảo đảm đạt các mục tiêu phát triển KHCN và ĐMST đến năm 2030. Cần tập trung cho các Chương trình nghiên cứu và phát triển KHCN theo ngành, lĩnh vực hoặc hỗn hợp giữa ngành KHCN với ngành, lĩnh vực KT-XH. Tùy vào mục tiêu đặt ra cho các ngành, lĩnh vực KT-XH để xác định các nội dung KHCN cần triển khai trong ngành, lĩnh vực đó nhằm đạt được các mục tiêu KT-XH đã đề ra trong Quy hoạch, Kế hoạch phát triển của tỉnh.
1.1. Chương trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Ứng dụng KHKT trong tạo giống mới các cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao phục vụ sản xuất nông lâm thủy sản, sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.
- Ứng dụng các thành tựu KHCN mới (công nghệ cao, công nghệ của CMCN 4.0) tạo phương pháp canh tác thông minh, cơ giới hóa tự động hóa tưới tiêu, bón phân; sản xuất thức ăn chăn nuôi hữu cơ; chế biến và bảo quản nông sản.
- Đẩy mạnh ứng dụng quy trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp an toàn, theo hướng hữu cơ, theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP…; phát triển các hình thức sản xuất nông nghiệp tiên tiến (trang trại, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp công nghệ cao).
- Đẩy mạnh hoạt động ĐMST trong việc tổ chức sản xuất hàng hóa, phát triển thương hiệu (OCOP…), áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong và ngoài nước.
- Ứng dụng, thực hiện chuyển đổi số trong các lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp sinh thái cảnh quan.
- Triển khai việc hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng, bảo hộ sở hữu trí tuệ: Phát triển các hoạt động đăng ký nhãn hiệu; xây dựng hệ thống thương hiệu của tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ cho sản xuất các mặt hàng tại các làng nghề, các sản phẩm OCOP.
1.2. Chương trình Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
- Ứng dụng, đổi mới thiết bị công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ của CMCN 4.0 để sản xuất các sản phẩm các ngành công nghiệp, nhất là các sản phẩm chủ lực: công nghiệp lắp ráp ô tô; cơ khí, điện - điện tử, tự động hóa; các ngành công nghiệp chế biến sâu và công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi sản xuất...
- Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến kết hợp với việc áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng và đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ nhằm phát triển sản phẩm hàng hóa mang thương hiệu “Make in Ninh Bình”; tăng cường hoạt động hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, nhất là trong đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, sở hữu công nghiệp; các sáng chế và giải pháp hữu ích.
- Khai thác, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ của CMCN 4.0 để xây dựng phát triển doanh nghiệp KHCN, doanh nghiệp công nghệ số, start-up; tổ chức sản xuất sản phẩm có sức cạnh tranh cao trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cải tiến công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong các lĩnh vực cơ khí, chế tạo, điện - điện tử, lắp ráp ô tô và các quy trình sản xuất tiên tiến.
- Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, hợp tác xã về năng suất và chất lượng; triển khai dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh (nội dung liên quan đến KHCN).
- Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu tạo ra các công nghệ mới, ứng dụng công nghệ, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tạo ra giá trị gia tăng cao, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường công nghệ.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện những hoạt động cụ thể của Chương trình như: tập huấn, đào tạo; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, Giải thưởng KHCN Hoa Lư; chợ công nghệ và thiết bị..., nghiên cứu cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo ra công nghệ mới, nâng cao giá trị gia tăng, năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh.
1.3. Chương trình phát triển du lịch, môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên, phòng chống và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu khai thác các điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội (cảnh quan, di tích lịch sử, cơ sở tâm linh,…) phục vụ cho phát triển du lịch lịch sử (Cố đô Hoa Lư), tâm linh (Chùa Bái Đính, Nhà thờ đá Phát Diệm), cảnh quan (Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, Cúc Phương, Đầm Vân Long và Cồn Nổi Kim Sơn...).
- Nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm du lịch theo hướng kết hợp giữa du lịch tham quan với du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch văn hóa bản địa, tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, làng nghề; gắn phát triển các sản phẩm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ với phát triển du lịch.
- Nghiên cứu phát triển du lịch kết hợp với phát triển kinh tế biển; tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng tại khu vực Cồn Nổi và vùng ven biển huyện Kim Sơn.
- Nghiên cứu thiết kế các tuyến, điểm du lịch kết nối với các tour du lịch trong vùng; các sản phẩm du lịch đặc thù để lưu giữ khách ở lâu tại Ninh Bình; ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển hệ thống định vị các tour tuyến, điểm du lịch và hỗ trợ du khách du lịch; hệ thống quản lý lưu trú; hệ thống phân tích số liệu và dự báo du lịch thông minh…
- Nghiên cứu các vấn đề và giải pháp về an toàn môi trường trong các khu bảo tồn thiên nhiên, du lịch nghỉ dưỡng, văn hóa, tín ngưỡng…
- Nghiên cứu, điều tra các dữ liệu cơ bản về tài nguyên sinh vật, đất, nước, khí hậu, môi trường, núi đá... hang động phục vụ phát triển KT-XH.
- Nghiên cứu các giải pháp phòng chống bão, lũ, sạt lở đất, đê chắn sóng,… áp dụng cho địa phận tỉnh Ninh Bình.
- Tăng cường nghiên cứu cơ bản trong các vấn đề địa chất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng xung quanh khu vực bờ biển, rừng ngập mặn và khu vực Cồn Nổi.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng KHCN vào hỗ trợ người dân tăng cường sinh kế, ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.4. Chương trình ứng dụng KHCN và ĐMST trong xây dựng, phát triển đô thị thông minh và giao thông vận tải
- Xây dựng đô thị thông minh, xanh và hiện đại; thu hút đầu tư các khu đô thị kiểu mẫu, chú trọng phát triển đô thị Ninh Bình bằng các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, các ứng dụng chuyển đổi số, phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong công tác quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị thông minh; giao thông thông minh.
1.5. Chương trình Khoa học xã hội và nhân văn; y tế, giáo dục và đào tạo
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn của chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng phát triển KT-XH của tỉnh; đề xuất các giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực, phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát triển bền vững, hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương.
- Nghiên cứu những yếu tố sinh thái, văn hóa, tập quán của từng địa phương, cộng đồng dân cư nhằm đề xuất những chính sách đặc thù cho xây dựng văn hóa, con người Ninh Bình; xây dựng mô hình nông thôn mới, kiểu mẫu gắn với phát triển ngành nghề sản xuất hàng hóa và ứng dụng công nghệ cao (phát triển sản phẩm OCOP…).
- Nghiên cứu các giải pháp khoa học về việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu các vấn đề về sinh kế, an sinh xã hội gắn với phát triển bền vững, nông nghiệp bền vững và du lịch xanh, bền vững.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành y tế; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện các hệ thống quản lý thông tin bệnh viện nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm bớt thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian chờ đợi của người bệnh.
- Nghiên cứu, tiếp nhận, ứng dụng, làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ của CMCN 4.0 trong chẩn đoán, điều trị bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân, cộng đồng dân cư.
- Phát triển công nghiệp dược khai thác các nguồn dược liệu tại chỗ; nghiên cứu, sản xuất thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng. Nghiên cứu tạo vùng nguyên liệu dược có quy mô lớn. Nghiên cứu bảo tồn, khai thác, phát triển các nguồn gen quý hiếm của tỉnh phục vụ y học.
- Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của KHCN trong dạy học và quản lý giáo dục. Triển khai nhân rộng việc ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm dạy học; nghiên cứu đưa việc giảng dạy STEM vào học đường.
- Nghiên cứu các vấn đề về đào tạo nghề cho lao động vùng nông thôn, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường, trung tâm đào tạo nghề cung cấp nhân lực thích hợp cho việc thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường.
1.6. Chương trình Công nghệ cao, công nghệ sinh học
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào nhân nhanh các giống cây trồng sạch bệnh và có ưu thế về năng suất, chất lượng; tiếp cận các kỹ thuật áp dụng công nghệ tế bào trong sản xuất các giống vật nuôi, cây trồng, các loại vắc xin; ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất một số chế phẩm vi sinh bảo vệ cây trồng, cải tạo đất, cải thiện môi trường, sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- Nghiên cứu chuyển giao ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học để chọn tạo, nhân nhanh một số giống cây dược liệu có năng suất và hàm lượng hoạt chất cao, chất lượng tốt, tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc; ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường; xử lý các nguồn chất thải gây ô nhiễm trong sản xuất, y tế và sinh hoạt; phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo tồn, lưu giữ và khai thác phát triển hợp lý các nguồn gen quý hiếm của tỉnh.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý các chất thải sinh hoạt, chất thải khu, cụm công nghiệp và chất thải tại các khu chăn nuôi tập trung.
- Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học xử lý ô nhiễm môi trường ở các nhà máy chế biến nông sản; các khu du lịch tập trung đông người...
- Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen có nguồn gốc bản địa quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế, y học; phục tráng các giống cây trồng, vật nuôi bản địa.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình nuôi trồng các loài cây, con, quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao (dê, hươu sao, gà lôi, cà cuống…).
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp trong quá trình phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh
- Các cấp ủy Đảng chỉ đạo triển khai định hướng chiến lược phát triển KHCN và ĐMST phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành và địa phương bằng các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch cụ thể.
- Các ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện định hướng chiến lược phát triển KHCN, cụ thể hóa các nội dung phát triển cho ngành, địa phương mình được nêu trong định hướng chiến lược, xây dựng các chỉ tiêu của ngành, địa phương, nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu chung.
2.2. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của KHCN, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu, quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về phát triển KHCN nhằm tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động; coi KHCN và ĐMST là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là quốc sách hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đầu tư. Hoạt động KHCN và ĐMST là của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, vì vậy, trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của các cấp, các ngành phải có kế hoạch phát triển KHCN và ĐMST.
- Tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu KHCN của tỉnh, cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi thông tin KHCN và ĐMST đến đội ngũ cán bộ KHCN và đông đảo tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú; động viên mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức tích cực tham gia vào các hoạt động KHCN, ứng dụng tiến bộ KHCN và ĐMST vào sản xuất và đời sống.
2.3. Đổi mới toàn diện hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
2.3.1. Về hệ thống quản lý
Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả quản lý của các huyện, thành phố, sở, ngành theo hướng xác định rõ nội dung, trách nhiệm và thẩm quyền quản lý; quan tâm từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách khoa học và công nghệ; hiện đại hóa, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ quản lý.
2.3.2. Về cơ chế quản lý
- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hội nhập quốc tế, phục vụ phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, xây dựng cơ sở để hình thành kinh tế tri thức của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế tăng cường sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực trong việc xác định, thực hiện nhiệm vụ hằng năm và giai đoạn. Chú trọng đến cơ cấu các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, tập trung hỗ trợ các dự án cải tiến thiết bị, hoàn thiện, đổi mới công nghệ, nghiên cứu tạo ra công nghệ có tính tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch khoa học và công nghệ trọng điểm, có mục tiêu, đảm bảo tính liên ngành và tạo đột phá về việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng, tiếp thu đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
2.3.3. Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
- Đổi mới các cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ từ hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, đào tạo; doanh nghiệp đóng vai trò là trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ.
- Xây dựng các cơ chế nhằm khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Có các cơ chế động viên, tôn vinh tài năng trong hoạt động khoa học và công nghệ, khen thưởng kịp thời, xứng đáng những công trình được áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
- Tăng cường cơ chế đặt hàng các nhiệm vụ KHCN đối với các tổ chức và các nhà khoa học.
2.4. Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao trong các lĩnh vực, nhất là cán bộ đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa... Tổ chức cho lực lượng lao động trẻ đi đào tạo tại các cơ sở (trong và ngoài nước) có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao.
- Thực hiện tốt việc đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tích cực đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt là nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới thiết bị, công nghệ để sản xuất sạch hơn và tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tổ chức khoa học và công nghệ để cán bộ có điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
2.5. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
2.5.1. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường khoa học và công nghệ
- Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo nguyên tắc: Lộ trình đổi mới công nghệ là công cụ liên kết giữa sản phẩm, công nghệ và thị trường.
- Tổ chức đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho các kỹ sư, kỹ thuật viên. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về đổi mới công nghệ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ; hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ, tìm kiếm công nghệ.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chương trình đổi mới công nghệ; chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh.
2.5.2. Hỗ trợ phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ
- Hỗ trợ, khuyến khích hoạt động nghiên cứu chuyển giao, làm chủ, thích nghi công nghệ hiện đại nhập của nước ngoài để chuyển giao cho các doanh nghiệp trong nước. Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thị trường; tìm kiếm, mua công nghệ nguồn, công nghệ cao trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
- Tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, trường đại học ở Trung ương và địa phương trình diễn, giới thiệu sản phẩm khoa học và công nghệ, công nghệ mới.
- Tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ trong nước và nước ngoài cho các sản phẩm mang tính đặc thù, sản phẩm đặc sản có thế mạnh của tỉnh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Khuyến khích, hỗ trợ thương mại hóa các sáng chế và các đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả và đi vào thực chất phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ở mọi lĩnh vực, với sự tham gia của mọi đối tượng, đặc biệt là phong trào sáng tạo trong công nhân, nông dân, thanh thiếu niên. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các giải thưởng về sở hữu trí tuệ, các cuộc thi sáng tạo trên địa bàn tỉnh và cả nước.
2.5.3. Đẩy mạnh xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ
- Triển khai các cơ chế, chính sách, quy định của nhà nước, thể chế hóa các giao dịch trong thị trường khoa học và công nghệ. Tiếp tục triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, đẩy mạnh các chương trình hợp tác, hoạt động đối ngoại hướng tới mở rộng thị trường, hỗ trợ một phần kinh phí để các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế.
- Tăng cường tổ chức, tham gia các chợ công nghệ thiết bị trong và ngoài tỉnh. Phát triển các hoạt động chợ, hội chợ, xúc tiến mua bán công nghệ, sản phẩm khoa học và công nghệ.
3. Hợp tác khoa học và công nghệ
- Xây dựng cơ chế liên kết và chính sách ưu đãi trong sử dụng và thu hút chất xám từ các cơ quan khoa học và công nghệ Trung ương và các tỉnh để phát triển hoạt động khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ với các cơ quan khoa học ở Trung ương và nước ngoài với địa phương để tiếp thu các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cử cán bộ quản lý, cán bộ khoa học và công nghệ đi đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài; tổ chức cho cán bộ khoa học và công nghệ, chủ doanh nghiệp và các hộ nông dân có trình độ đi tham quan, tìm hiểu công nghệ mới ở trong nước và một số nước trên thế giới để tiếp thu ứng dụng vào tỉnh.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan xây dựng, cụ thể hóa các chương trình, đề án, kế hoạch KHCN và ĐMST báo cáo, trình UBND tỉnh phê duyệt và giao cho các tổ chức có liên quan thực hiện; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp kết quả thực hiện; đề xuất việc điều chỉnh sửa đổi, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ xác định tỉ lệ ngân sách hằng năm chi cho khoa học và công nghệ, đảm bảo việc thực hiện định hướng chiến lược KHCN và ĐMST của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ huy động các nguồn tài chính để đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan xây dựng các chính sách, chế độ đối với cán bộ khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ.
5. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố căn cứ Định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040 để xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm và 5 năm của đơn vị, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Định kỳ hằng năm tiến hành đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.