Chương trình 19/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 19/CTr-UBND
Ngày ban hành 30/09/2022
Ngày có hiệu lực 30/09/2022
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/CTr-UBND

Lào Cai, ngày 30 tháng 9 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết 11) và Chương trình hành động số 160-CTr/TU ngày 30/9/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 11 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Chương trình hành động nhằm triển khai các nhiệm vụ chủ yếu trong Nghị quyết 96/NQ-CP; cụ thể hóa phương hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Chương trình hành động số 160-CTr/TU ngày 30/9/2022 của Tỉnh ủy phù hợp với điều kiện, đặc thù của tỉnh Lào Cai, đưa Nghị quyết 11 của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy đi vào cuộc sống.

2. Chương trình hành động là căn cứ đcác sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình hành động của sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải được tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần đưa Lào Cai trở thành cực tăng trưởng và trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam Trung Quốc theo định hướng của Nghị quyết 11.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy tiềm năng, lợi thế, huy động mọi nguồn lực, yếu tố con người để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững, toàn diện; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh dựa trên hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần, sức khỏe cho nhân dân; bảo tồn di sản văn hóa. Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu. Quốc phòng - an ninh được bảo đảm vng chắc; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền được nâng cao; khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường.

2. Mc tiêu đến năm 2030

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 phấn đấu đạt trên 10%/năm; Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm thủy sản 7,7%, công nghiệp - xây dựng 50,6%, dịch vụ - thương mại 36,6%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,1%, GRDP bình quân đầu người đạt trên 260 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt trên 145 triệu đồng. Phấn đấu tự cân đối ngân sách vào năm 2030; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 750 ngàn tỷ đồng; Tổng lượt khách du lịch đến địa bàn là 15 triệu lượt người; Giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khu đạt trên 15 tỷ USD.

- Về xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1-1,2%/năm; Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia: 98%; Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương đạt trên 90%; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 50 giường bệnh; s bác s/1 vạn dân đạt 16,5 bác sỹ; Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới đạt 90% và huyện là 70%; Tỷ lệ giảm hộ nghèo theo chuẩn quốc gia giảm bình quân 2- 3%/năm; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chng chỉ đạt trên 45%. Các thiết chế văn hóa trên địa bàn được kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân đạt trên 80. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới trên 90% và huyện trên 70%. Tlệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.

- Về bảo vệ môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%; Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các đô thị đạt 100%; tại khu dân cư nông thôn đạt trên 95%. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt trên 85%; 100% các khu, cụm công nghiệp mới hình thành được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải.

- Về quốc phòng - an ninh: Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn đạt cơ sở vững mạnh toàn diện.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Đến năm 2045, xây dựng Lào Cai phát triển toàn diện, xanh, bền vững, thích ứng với biến đi khí hậu; là tỉnh phát triển của cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại; tiềm năng, lợi thế được khai thác hiệu quả; nguồn nhân lực có chất lượng cao; bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh được bo đm vững chắc; tổ chức đảng và hệ thng chính trị vng mạnh; khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11.

- Tập trung triển khai công tác nghiên cứu, học tập, thực hiện nội dung Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để tạo sự thống nhất trong nhận thức tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của vùng trung du và min núi phía Bắc.

- Đổi mới tư duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển vùng, nhất là về liên kết vùng, về quan hệ đối ngoại, về cơ chế chính sách đặc thù, về phân bổ nguồn lực, về nguồn nhân lực nhm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của vùng, giải quyết các vấn đề trọng điểm quốc gia tại vùng, các vấn đề liên ngành, liên vùng.

- Định hướng các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan xuất bản bản tin, hệ thống thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh tích cực tuyên truyền về nội dung, tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-TW trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng, tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thách thức, cũng như yếu tố tiềm năng, vị thế của vùng để tiếp tục tạo sự bứt phá của tỉnh Lào Cai nói riêng và vùng trung du và miền núi phía Bắc nói chung.

- Tăng cường vận động, tạo sự thống nhất, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và nhân dân đoàn kết, đồng lòng, cùng chung khát vọng xây dựng tnh Lào Cai là tỉnh phát triển của vùng Trung du min núi phía Bắc.

2. Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, định hướng phát triển tỉnh gắn với tăng cường liên kết vùng

2.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mrộng hợp tác với địa phương khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và theo đúng pháp luật; Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động chung theo các chương trình, dự án cụ thể, nhất là các lĩnh vực ưu tiên trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, tập trung vào các lĩnh vực sau: Hợp tác xây dựng các công trình liên tỉnh, quy mô vùng (các trục giao thông, công trình thủy lợi...); Hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; Hoạt động lập, quản lý quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, các dự án đầu tư xây dựng, công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường nước; Nông, lâm nghiệp; Nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, chuyn giao kết quả các công trình nghiên cứu và ứng dụng,... Thường xuyên tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Tđiều phối của tỉnh Lào Cai giúp việc cho thành viên Hội động điều phối vùng.

2.2. Nghiên cứu, đề xuất Trung ương ban hành một số cơ chế, chính sách để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển, tập trung một số nội dung:

- Cơ chế, chính sách đặc thù để khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong phát triển kinh tế, hợp tác quốc tế với tỉnh Vân Nam, vùng Tây Nam (Trung Quốc) và ASEAN; tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng (cơ chế cho thu hút đầu tư tại Khu du lịch Quốc gia Sa Pa; tạo nguồn lực phát triển kinh tế cửa khu...).

- Cho phép tỉnh Lào Cai được thí điểm xây dựng Khu kinh tế qua biên giới theo định hướng tại Nghị quyết 11-NQ/TU.

- Sửa đổi, bổ sung chính sách tài chính, chính sách thuế; điều chỉnh tỷ lệ điều tiết nguồn thu từ các dự án thủy điện quan trọng, dự án khai thác khoáng sản và từ hoạt động xuất, nhập khẩu theo hướng tăng tỷ trọng nguồn thu để lại cho tỉnh.

[...]