Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 10075/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 152/NQ-CP và Chương trình hành động 48-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 10075/KH-UBND
Ngày ban hành 30/12/2022
Ngày có hiệu lực 30/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Văn Hiệp
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10075/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 30 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 152/NQ-CP NGÀY 15/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 48-CTR/TU NGÀY 30/12/2022 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 06/10/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XIII VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Để triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Nghị quyết số 152/NQ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 152/NQ-CP của Chính phủ); Chương trình hành động s48-CTr/TU ngày 30/12/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII trên địa bàn tỉnh Lâm Đông (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 48-CTr/TU của Tỉnh ủy), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể, như sau:

I. Mục đích, yêu cầu:

1. Mục đích:

1.1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ, đúng đắn và triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp ch yếu tại Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị); tạo sự thống nhất cao về nhận thức, hành động của Đảng bộ, chính quyền, cơ quan, đoàn thể và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh đsớm đưa Nghị quyết s23-NQ/TW của Bộ Chính trị vào cuộc sống, tạo sự đổi mới, phát triển nhanh, bền vững vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Lâm Đồng nói riêng.

1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và nhân dân để tạo thành khối đại đoàn kết thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị.

1.3. Quán triệt, chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả Nghị quyết số 152/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 48-CTr/TU của Tỉnh ủy, gn với thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông nghiệp, du lịch chất lượng cao, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, chuyn đi s, cải cách hành chính, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030.

1.4. Đề ra những nội dung, phân công nhiệm vụ cụ thể đảm bảo thực hiện hoàn thành các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh tỉnh Lâm Đồng nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung đã được Bộ Chính trị, Chính phủ, Tỉnh ủy đề ra.

2. Yêu cầu:

2.1. Kế hoạch của UBND tỉnh là căn cứ để các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành và địa phương; nêu cao trách nhiệm, quyết tâm chính trị, tinh thần tự giác, gương mẫu, ý chí vươn lên, tự lực, tự cường, nỗ lực phấn đấu đạt hiệu quả cao nht đgóp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh tỉnh Lâm Đồng nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trong đó: xây dựng tỉnh Lâm Đồng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2045.

2.2. Trong quá trình thực hiện, yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan phải nghiêm túc quán triệt, bám sát quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 152/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 48-CTr/TU của Tỉnh ủy nhằm xây dựng và phát triển tỉnh Lâm Đồng nhanh, toàn diện và bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; giàu bản sắc văn hóa dân tộc, điểm đến đặc sắc, hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế.

2.3. Huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, kết hợp với nguồn lực xã hội hóa để đầu tư phát triển các công trình trọng điểm có sức lan tỏa, giải quyết các vấn đề phát triển vùng và liên vùng; kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường gắn chặt với quốc phòng, an ninh và đối ngoại.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:

1. Mục tiêu đến năm 2030:

Tỉnh Lâm Đồng phát triển nhanh, toàn diện và bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước, tự cân đi được ngân sách và có điều tiết nộp về ngân sách Trung ương; là khu vực kinh tế động lực của Tiểu vùng Nam Tây Nguyên trên cơ sở liên kết vùng, nội vùng. Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đi mới sáng tạo, chuyển đổi số; là trung tâm nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao tầm quốc gia và quốc tế. Phát triển ngành dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao; phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp khai thác, chế biến bauxit, alumin, nhôm và các sản phẩm từ nhôm. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng các dân tộc; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội. Quản lý tài nguyên, môi trường chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh nguồn nước. Quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, duy trì ổn định. Tăng cường xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết các dân tộc.

2. Một số chỉ tiêu đến năm 2030:

2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 7,5 - 8,5%/năm. Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 135 triệu đồng, tương đương 5.100 USD; tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 32,06% trong GRDP; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 24,66%; khu vực dịch vụ chiếm khoảng 43,28%. Tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 58,8%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%, trong đó tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên 50%, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu khoảng 20 - 25%.

2.2. Giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt khoảng 7,5 - 8,5%. Đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32,1%. Tỷ lệ giảm nghèo đa chiều từ 1,0 - 1,5%/năm; trong đó, vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 2,5 - 3,0%. Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục công lập đạt chuẩn quốc gia. Đạt 32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ trên 10.000 dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95%.

2.3. Đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 55%. Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư đô thị đạt 95 - 100%, ở nông thôn đạt 98%. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%. Đạt 97% tỷ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý theo quy định. Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.

3. Tầm nhìn đến năm 2045:

Tỉnh Lâm Đồng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; hệ thống kết cu hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và quốc phòng, an ninh; người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chc; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường.

III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong xây dựng, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 152/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 48-CTr/TU của Tỉnh ủy:

1.1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền đầy đủ, đúng đắn, sâu sắc Nghị quyết s23-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 152/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 48-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, người lao động và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

1.2. Các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch phải phù hợp, thiết thực và hiệu quả; tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, tiềm năng, vị thế của tỉnh Lâm Đồng nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung, nhất là về liên kết vùng, phân bổ nguồn lực, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, giải quyết các vấn đề phát triển có tính trọng điểm và liên ngành, liên vùng.

2. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững:

Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng toàn diện, bền vững; lấy phát triển nông, lâm nghiệp là trọng tâm, trụ đỡ; phát triển công nghiệp chế biến là động lực; phát triển du lịch là đột phá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả dựa trên công nghệ cao, chuyển đổi số và giá trị gia tăng cao. Không gian phát triển kinh tế của tỉnh gắn với vùng Đông Nam bộ theo hành lang tuyến quốc lộ 20 và tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương; trong đó:

[...]