ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
28 tháng 6 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2024
Năm 2023, tình hình thế giới tiếp tục có nhiều biến
động mạnh, phức tạp, khó lường, tác động đến hầu hết quốc gia, khu vực; xung đột
ở Ucraina, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; chính
sách tiền tệ thắt chặt, lạm phát, lãi suất ở mức cao và kéo dài dẫn đến suy giảm
tăng trưởng, sụt giảm nhu cầu tiêu dùng ở nhiều nước. Ở trong nước, nền kinh tế
tiếp tục xu hướng phục hồi và đạt kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực; song, vẫn
còn nhiều khó khăn, thách thức do chịu tác động kép từ các yếu tố bên ngoài và
những bất cập nội tại của nền kinh tế như: chất lượng tăng trưởng kinh tế còn
thấp, quy mô kinh tế còn khiêm tốn, năng lực cạnh tranh, năng suất lao động
chưa cao, nhiều chuỗi cung ứng bị đứt gãy, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
sụt giảm, nền kinh tế có độ mở rất lớn dễ bị tác động của kinh tế thế giới…
Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành mục tiêu của
kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, nền kinh tế trong nước dự báo còn tiếp tục gặp nhiều
khó khăn, thách thức. Để tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
(NSNN) năm 2024, đòi hỏi các cấp, các ngành cần kế thừa, phát huy thành quả đã
đạt được, tận dụng tối đa tiềm năng, thế mạnh để tiếp tục tập trung khắc phục
những hạn chế, yếu kém, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới; Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 với các yêu cầu, nhiệm
vụ chủ yếu như sau:
I. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
1. Yêu cầu của Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch
kinh tế - xã hội năm 2023
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng; các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế xã - hội năm
2023.
b) Đánh giá đúng, thực chất tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm: mục tiêu, nhiệm
vụ về phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm
2023; đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu
hạ tầng, tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc
phòng, an ninh... có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước
dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân (khách quan
và chủ quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất, thu hút đầu tư, nâng
cao giá trị xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, ổn định và nâng cao chất lượng đời
sống Nhân dân.
c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội và
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ; trong đó, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, bám sát các nhóm nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể nêu tại các nghị quyết; làm rõ các kết quả đạt được, những
khó khăn, hạn chế, nguyên nhân (khách quan và chủ quan) và bài học kinh nghiệm;
từ đó đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện;
khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội đến hết năm 2023.
1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan
tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; dự
báo kịp thời, sát tình hình trong nước, khu vực, thế giới, nhận định đúng những
cơ hội, thách thức đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bám sát
các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025
và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, từ đó xác định đúng mục tiêu, định hướng phát triển năm 2024.
b) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn
thành các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, nên các mục tiêu, định hướng
đề ra phải có tính phấn đấu cao, các giải pháp phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu
quả hơn, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các
ngành, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực;
đồng thời, phải cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành;
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong
phát triển kinh tế - xã hội, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ,
mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.
c) Kế hoạch của các ngành, địa
phương, đơn vị phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát
triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát dự báo, đánh giá tình hình, bối
cảnh quốc tế, trong nước và trong tỉnh trong thời gian tới; đồng thời, đảm bảo
kế thừa, phát huy những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận
xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới, cũng như khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo
ngành, lĩnh vực phải: (i) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp
chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo
tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm
vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii)
bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không
đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu;
(iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ;
(iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
2. Nội dung chủ yếu
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ
yêu cầu tại khoản 1 mục I, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024 với các nội dung chủ yếu sau:
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023, các ngành, địa
phương, đơn vị tổ chức đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, quản
lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc
biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện
năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19); những khó khăn, hạn chế và nguyên
nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; trong đó tập trung đánh giá tác động của
xung đột quân sự Nga - Ucraina, tình hình lạm phát, sự bất ổn của hệ thống tài
chính, tín dụng, ngân hàng thế giới, suy giảm kinh tế toàn cầu, hệ lụy sâu, rộng,
kéo dài của dịch Covid-19, tình hình sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút
FDI, bất động sản, thiên tai; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh... Cụ thể:
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đánh giá đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ tại Nghị quyết số 327/NQ-HĐND
ngày 11/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ,
Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2023 và Quyết định số 323/QĐ-UBND
ngày 20/01/2023 về ban hành Chương trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh; báo
cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu được giao theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.
Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm sau:
- Kết quả triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị
quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính
trị; Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021,
Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của
Quốc hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022
của Chính phủ; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ
2020 - 2025. Tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2040; kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới
các quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch,
các quy hoạch phân khu chức năng, chi tiết trong Khu kinh tế Nghi Sơn, tại các
khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường lớn; điều chỉnh Quy hoạch sử dụng
đất thời kỳ 2021 - 2030, Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện, quy hoạch đô
thị…
- Các giải
pháp, nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tạo thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh phát triển; thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế; kết quả phát triển các ngành kinh tế trọng yếu thuộc khu vực: nông, lâm
nghiệp và thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu;
kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế;
quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi ngân sách nhà nước.
- Công tác cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh; kết quả thu hút đầu tư; công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Kết
quả phát triển doanh nghiệp và các giải pháp phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường đổi mới sáng tạo, ứng dụng
khoa học và công nghệ; phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết
hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân,
công tác giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã
hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã; rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số.
- Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại,
hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho kinh tế
- xã hội phát triển.
b) Các huyện, thị xã, thành phố đánh
giá các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Nghị quyết
của HĐND các huyện, thị xã, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023.
2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2024
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024 được xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen, nhưng các
khó khăn, thách thức dự báo lớn hơn và phức tạp hơn; đó là: Tình hình thế giới,
khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp; kinh tế và thương mại toàn cầu tiếp
tục phục hồi nhưng thị trường tài chính, nợ công tại nhiều quốc gia còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro, thách thức; tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế
giới, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, các nước chú trọng
tự chủ chiến lược, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là
thách thức; an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu...
ngày càng khó lường. Trong nước, tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô
tiếp tục ổn định, các cân đối lớn được đảm bảo; tình hình sản xuất, kinh doanh,
đầu tư, xuất nhập khẩu... được kỳ vọng sẽ có nhiều chuyển biến tích cực khi
tình hình thế giới được cải thiện, thuận lợi hơn. Song, nền kinh tế đối mặt với
ngày càng nhiều khó khăn, thách thức; khối lượng công việc xử lý lớn, nặng nề
hơn; những nhiệm vụ thường xuyên tăng lên, vừa phải xử lý những khó khăn, bất cập
trong nội tại nền kinh tế đã tồn đọng nhiều năm, vừa phải ứng phó với các vấn đề
mới bất ngờ phát sinh.
Trong tỉnh, môi trường đầu tư kinh
doanh tiếp tục được cải thiện; cùng với việc Trung ương tích cực hướng dẫn thực
hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa theo tinh thần
Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ
Chính trị, tạo thuận lợi để tỉnh đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư, huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Tuy nhiên, tỉnh ta vẫn còn gặp
những khó khăn, thách thức như: Biến động về nguyên, nhiên vật liệu đầu vào;
tác động từ tăng giá điện; áp lực lạm phát, nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu
lớn, truyền thống bị thu hẹp; việc tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn; cùng với những thách thức về thiên tai, dịch bệnh, biến đổi
khí hậu... sẽ tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong bối cảnh đó, các ngành, địa
phương, đơn vị cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản, cốt lõi, trọng yếu của
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, tập trung vào các nội dung chủ yếu
sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2024, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận
lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến
việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
c) Chỉ tiêu chủ yếu.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
Định hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2024
của các ngành, địa phương, đơn vị phải đảm bảo thống nhất với nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực 5 năm 2021 - 2025, mục tiêu tổng quát, mục tiêu chủ yếu của năm
2024; đồng thời, phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của
từng ngành, từng địa phương, đơn vị. Trong đó:
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về
thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa. Tập trung tổ
chức thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách, chương trình trọng
tâm, khâu đột phá để từng bước cụ thể hóa, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 43/2022/QH15
ngày 11/01/2022 của Quốc hội, Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm
kỳ 2020 - 2025.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch
chung đô thị Thanh Hóa đến năm 2040; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác
lập, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng,
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết để phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh;
rà soát, điều chỉnh những bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất giữa các loại
quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thu hút các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh; khơi dậy nội lực, dựa vào nội lực để tăng cường khả năng thích ứng và sức
chống chịu của nền kinh tế, trọng tâm là:
(i) Phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng
hiện đại, giá trị gia tăng cao, thay đổi mạnh mẽ tư duy từ sản xuất nông nghiệp
sang kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai theo Nghị quyết số
13-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng
trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị; tiếp tục mở rộng
chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, khuyến khích tổ
chức sản xuất khép kín, liên kết trong chuỗi giá trị. Nâng cao năng suất, chất
lượng rừng; giảm dần diện tích các cây lâm nghiệp hiệu quả kinh tế thấp, dành
quỹ đất để sản xuất các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao. Phát triển
nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; bảo vệ môi trường sinh
thái, đáp ứng yêu cầu thị trường; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện
pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU);
đẩy mạnh khai thác xa bờ gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ
chủ quyền quốc gia. Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu. Tiếp tục xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững, góp phần
nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn.
(ii) Phát triển ngành công nghiệp theo hướng kết hợp
hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều
sâu với công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo là đột phá; ưu tiên thu hút
một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao, công nghiệp dược phẩm để tạo ra
các động lực tăng trưởng mới. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp duy trì hoạt động ổn định và phát huy tối đa công suất; tạo mọi điều kiện
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp nhằm sớm đưa vào hoạt động, tạo
thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Phát triển mạnh công nghiệp ở nông
thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy
móc, vật tư, thức ăn chăn nuôi, phân bón phục vụ nông nghiệp; phát triển tiểu
thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống và nhân cấy nghề mới có
thị trường tiêu thụ tốt, bền vững. Tạo điều kiện hình thành và phát triển các
doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng; phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng
theo hướng thân thiện môi trường. Phát triển thị trường bất động sản lành mạnh,
hiệu quả.
(iii) Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch
vụ, nhất là các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, đưa
Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển,
tài chính ngân hàng của khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước. Khai thác tối đa thế mạnh
cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển,
logistics; thu hút các hãng vận tải biển lớn ở trong nước và nước ngoài mở các
tuyến vận tải container quốc tế. Tăng cường hỗ trợ kết nối cung - cầu tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp phát huy lợi
thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường xuất, nhập
khẩu; phát triển thương mại điện tử. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du
lịch theo hướng trọng tâm, trọng điểm; tổ chức thực hiện các chương
trình kích cầu du lịch nội địa, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
dành cho du khách hướng tới phát triển du lịch bốn mùa. Đẩy mạnh
hoạt động vận tải tại Cảng hàng không Thọ Xuân; xúc tiến mở mới các đường
bay đi và đến cảng hàng không Thọ Xuân. Phát triển thông tin truyền
thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi số.
(iv) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu
tư kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn; duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần
có xếp hạng tốt, tập trung khắc phục những chỉ số thành phần có xếp hạng thấp của
các chỉ số PCI, SIPAS, PAR Index, PAPI. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết
trực tuyến mức độ 3 và 4. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, tạo môi trường
thuận lợi để thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư vào tỉnh, như:
hoàn thiện cơ sở dữ liệu về xúc tiến đầu tư của tỉnh; sửa đổi, bổ sung, xây dựng
mới các cơ chế, chính sách liên quan đến thu hút đầu tư; chuẩn bị mặt bằng sạch...
Thực hiện thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục làm sâu sắc hơn mối
quan hệ với các thị trường, nhà đầu tư truyền thống, chủ động tiếp cận các nhà
đầu tư mới có năng lực, sử dụng công nghệ hiện đại, hàm lượng tri thức, giá trị
gia tăng cao, không chiếm dụng đất lớn, không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
(v) Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn
để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm, có tác động
lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư
phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chú trọng phát triển các cụm công
nghiệp ở khu vực nông thôn, miền núi, những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư thứ cấp. Đẩy mạnh phát triển
đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại và thân thiện môi trường.
(vi) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các
lĩnh vực; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu mới
của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển nền
kinh tế số, xã hội số.
(vii) Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục, thu hẹp chênh lệch chất lượng giáo dục giữa miền núi và miền xuôi. Nâng
cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
(viii) Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại,
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đẩy mạnh phong trào xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Quan tâm đầu tư, bảo tồn, tôn tạo và phát huy
các giá trị di tích lịch sử, văn hóa. Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị
văn hóa, con người Thanh Hóa, gắn với khơi dậy niềm tự hào, ý thức trách nhiệm,
tinh thần tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của toàn dân trở thành động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao quần
chúng; duy trì thể thao thành tích cao trong nhóm dẫn đầu cả nước.
(ix) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
Nhân dân; nâng cao chất lượng y tế các tuyến, nhất là y tế dự phòng tại cơ sở;
đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tại các bệnh
viện, chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới.
(x) Phát triển thị trường lao động, tăng cường kết
nối cung - cầu lao động. Tiếp tục phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp; từng bước khắc phục tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội
trong doanh nghiệp. Quan tâm đúng mức đến công tác an sinh xã hội và đời sống
Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thừa hưởng thành quả phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng
giới và phòng, chống tệ nạn xã hội.
(xi) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững
tài nguyên thiên nhiên; tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực
có nguy cơ ô nhiễm cao. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm thiên tai; chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn.
(xii) Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành
chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp tinh gọn đầu
mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giảm biên chế, cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực chỉ đạo,
điều hành của chính quyền các cấp. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(xiii) Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động đấu
tranh, trấn áp các loại tội phạm; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an
toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
DỰ TOÁN NSNN NĂM 2024 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2024 - 2026 VÀ ĐÁNH
GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Đối với Dự
toán NSNN năm 2024
1.1. Về dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2024 phải được xây dựng theo
đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các nguồn
thu của NSNN, đi đôi với phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới
và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2023 cũng như dự
toán năm 2024. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu
do thay đổi chính sách pháp luật về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ
trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tăng, giảm
thu ngân sách khi Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với nhà đầu tư nước
ngoài. Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại
hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là
chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu
quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch
điện tử xuyên biên giới; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá,
trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ
hoàn thuế.
Trên cơ sở đó, phấn đấu dự toán thu nội địa năm
2024 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước
tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 5 - 7% so với ước thực
hiện năm 2023 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách), mức
tăng trưởng tại từng địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu
phát sinh tại từng địa bàn trên cơ sở có tính đến cả yếu tố tăng cường quản lý
thu, chống thất thu và thu hồi nợ thuế. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
năm 2024 tăng bình quân khoảng 4 - 6% so với ước thực hiện năm 2023.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công
(trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt
nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và
thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch
vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng
quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày
31/12/2021 của Chính phủ.
1.2. Về dự toán chi NSNN
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2024 đảm bảo theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, các luật có liên quan; nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024 của tỉnh; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc đẩy mạnh
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công
lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Kết
luận số 28-KL/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận
số 40-KL/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng
cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 -
2026 và lộ trình thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh. Tiếp tục thực hiện các
giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống
lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 của
Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống
nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng
dự toán sát khả năng thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn
sang năm sau. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ
tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả
năng triển khai thực hiện năm 2024. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, đề án, nhiệm vụ mới khi cân đối được nguồn thực hiện. Sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
a) Chi đầu tư phát triển
Kế hoạch đầu tư công năm 2024 phải tuân thủ các quy
định của Luật Đầu tư công 2019, Luật ngân sách Nhà nước, Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa, Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 và các nghị quyết điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của HĐND tỉnh, Chỉ
thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng
Chính phủ và các chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Tuyệt đối không bố
trí kế hoạch vốn NSNN năm 2024 cho các chương trình, dự án không thuộc nhiệm vụ
chi của NSNN, không có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025.
Việc bố trí vốn phải tuân thủ theo thứ tự ưu tiên
quy định tại Luật Đầu tư công 2019, Nghị
quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc
hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4460/BKHĐT-TH ngày 13/6/2023 và phải bảo đảm
theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng
cơ bản, thu hồi hết số vốn ứng trước kế hoạch (nếu có), bố trí đủ vốn cho các dự
án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án
ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn NSNN tham gia vào các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (PPP), nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch,
các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024, các dự án hoàn thành sau
năm 2024. (ii) Ưu tiên bố trí đủ vốn theo cam kết cho các dự án liên
vùng, dự án đường ven biển theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án sử dụng vốn
đối ứng ngân sách cấp huyện, cấp xã. (iii) Sau khi bố trí đủ vốn cho các
nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ thủ
tục đầu tư. Mức vốn bố trí cho từng dự án, nhiệm vụ không vượt quá tổng mức đầu
tư dự án trừ đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2023 và không vượt quá
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được giao cho dự án trừ đi
số vốn đã giải ngân năm 2021, 2022 và dự kiến giải ngân năm 2023 (bao gồm số vốn
được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang
năm 2023); đồng thời, phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong
năm 2024.
Đối với nguồn thu tiền
sử dụng đất: Ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, vốn đối ứng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Ưu tiên đầu tư
cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy
học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực
y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan
trọng, cấp bách thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Đối với nguồn bội chi ngân sách địa phương: Theo
quy định của Luật ngân sách Nhà nước, bội
chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu
tư công được HĐND cấp tỉnh quyết định. Do đó, các chủ đầu tư hoàn thiện các thủ
tục, ký kết, làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2024; dự kiến khả
năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP
cho phù hợp.
b) Chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2024 được xây dựng
theo từng lĩnh vực, đúng chính sách, chế độ, tính chất nguồn kinh phí và các
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên; đảm bảo đáp ứng đầy đủ
các chế độ chính sách đã ban hành và các dự án, nhiệm vụ năm 2024 được cấp có
thẩm quyền giao, nhất là các chính sách an sinh xã hội, chi cho con người; chú
trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng hiệu quả
các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
Phần còn lại của dự toán NSĐP (sau khi đã bố trí
chi đầu tư phát triển; dự phòng ngân sách; các khoản chi phí khác theo quy định)
được bố trí chi thường xuyên của NSĐP. Các địa phương thực hiện giảm dự toán đối
với các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tinh giản biên chế, sắp
xếp lại bộ máy, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 được xác định căn cứ
vào kết quả thực hiện lũy kế đến năm 2023, mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, Kế hoạch của UBND tỉnh; riêng mức
giảm biên chế được xác định theo quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền (nếu
có). Các địa phương lập phương án sử dụng số kinh phí giảm chi thường xuyên cấp
trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy
nghề theo thực tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo và dạy nghề
năm 2024 theo lộ trình. Không bố trí chi thường xuyên cho các nhiệm vụ mới về cải
tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn có liên quan (trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP
ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh).
Đối với cấp huyện, xã khi xây dựng dự toán chi thường
xuyên phải căn cứ theo nguồn thu được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
và số bổ sung có mục tiêu (nếu có) để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng
(phần còn thiếu giữa nhu cầu kinh phí thực hiện cho cả 12 tháng năm 2024 sau
khi đã sử dụng nguồn cải cách tiền lương của địa phương theo quy định). Căn cứ mục
tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, bám sát
vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; ước thực hiện các
nhiệm vụ thu - chi NSNN năm 2023 để xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng
lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách
Nhà nước, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các
dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành (làm rõ các khoản chi
phí phát sinh năm 2023, không phát sinh năm 2024; các khoản phát sinh tăng chi
năm 2024 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn); bố trí dự
phòng ngân sách các cấp theo đúng quy định của Luật
ngân sách Nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và
thực hiện những nhiệm vụ cấp bách phát sinh nhưng chưa được dự toán.
Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số
18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa
XII) gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình tinh giản biên chế và giảm quỹ lương
tương ứng với giảm biên chế hành chính theo Kết luận số 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị; đảm bảo thực hiện
nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm
các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách như: đoàn ra, đoàn
vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo
quy định.
Dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập phải
quán triệt đầy đủ yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện cơ chế
tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
c) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về
quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu
lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
d) Cơ quan, đơn vị tổng hợp vào dự toán ngân sách
các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý
nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
(nếu có).
e) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
ODA (bao gồm vốn vay và viện trợ), nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức: Căn cứ quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật
Quản lý nợ công, các Nghị định số 114/2021/NĐ-CP
ngày 16/12/2021, số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020,
số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020, số 79/2021/NĐ-CP ngày 16/8/2021 của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn thi hành; nội dung Hiệp định, tiến độ đã ký kết với nhà
tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng
lực của chủ đầu tư; các sở, ngành, địa phương thực hiện lập dự toán từng chương
trình, dự án, khoản viện trợ, vốn đối ứng (nếu có); trong đó, ưu tiên bố trí đủ
vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2024 và không có
khả năng gia hạn; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp,
chi tiết theo lĩnh vực chi; phân định cụ thể các nguồn vốn này thuộc NSĐP và
nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương. Không lập dự
toán NSNN năm 2024 đối với phần vốn nước ngoài do nhà tài trợ trực tiếp quản
lý, nhưng được tổ chức thực hiện và quản lý theo các quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 và Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
f) Đối với các Chương trình mục tiêu Trung ương bổ
sung, Chương trình mục tiêu quốc gia (gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) và
các Chương trình mục tiêu, chính sách của địa phương: Trên cơ sở mục tiêu kế hoạch
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức
năng, khả năng thực hiện chương trình trong năm 2023, các ngành được giao nhiệm
vụ quản lý chương trình căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn và mục
tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình lập dự toán chi tiết năm 2024 gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh để
phân bổ theo quy định.
g) Về dự toán tạo nguồn cải cách
tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều
chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện các giải
pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
h) Dự toán số bổ sung có mục tiêu
thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành: Các địa phương,
đơn vị báo cáo chi tiết số đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian hưởng theo quy định
để xác định cụ thể nhu cầu kinh phí NSNN hỗ trợ để thực hiện các chính sách an
sinh xã hội do Trung ương ban hành tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng
năm 2024 (đối với các chính sách đã được bố trí đủ trong dự toán chi thường
xuyên cân đối NSĐP năm 2023 tính theo mức lương cơ sở hiện hành 1,49 triệu đồng/tháng,
đã bao gồm đối tượng chuẩn nghèo mới); kinh phí hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ,
hỗ trợ bảo hiểm y tế cho đối tượng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cấp bù chi
phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm, các chính sách, chế độ mới ban
hành có hiệu lực kể từ năm 2023. Căn cứ quy định tại Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 24/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai
đoạn 2022 - 2025, nguồn kinh phí đã bố trí trong dự toán chi cân đối NSĐP năm
2023 để xác định dự toán bổ sung có mục tiêu cho các địa phương, đơn vị.
t) Đối với các nhiệm vụ, dự án dự
kiến bố trí từ nguồn thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất)
và số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước: Trên cơ
sở dự toán thu phải nộp NSNN (sau khi trừ chi phí liên quan), lập dự toán chi đầu
tư phát triển, được ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
hướng dẫn Luật, dự kiến số vốn bố trí chi tiết cho từng dự án để tổng hợp trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15.
2. Đối với Kế
hoạch Tài chính - NSNN 3 năm 2024 - 2026
Trên cơ sở văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW,
Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số
18-NQ/TW, số 19-NQ/TW,
số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa
XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công
lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn,
Kế hoạch tài chính, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết 43/2022/QH15; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn
đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN và dự kiến khả năng thực hiện năm
2023, dự toán NSNN năm 2024; các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I
ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 thuộc phạm vi quản
lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2024 - 2026 cấp tỉnh; trong đó, giả định năm 2026 là năm tiếp tục thực hiện các
cơ chế, chính sách hiện hành của giai đoạn 2021 - 2025 và các cơ chế, chính
sách mới đã xác định được.
3. Đánh giá giữa
kỳ thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
3.1. Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài
chính, các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính căn cứ quyết
toán NSNN năm 2021, thực hiện dự toán NSNN năm 2022 và đánh giá thực hiện dự
toán NSNN năm 2023 chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổng hợp,
xây dựng báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN và vay trả
nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh; trong đó, đánh giá lũy kế tình
hình thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN giai đoạn 2021 - 2023 so với mục tiêu
kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 174/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh; những
thuận lợi, khó khăn trong tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó, đề xuất các kiến
nghị, giải pháp trong các năm 2024 và 2025 để hoàn thành các mục tiêu kế hoạch
5 năm giai đoạn 2021 - 2025 hoặc kiến nghị điều chỉnh theo quy định (nếu cần
thiết).
3.2. Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở các nội dung về đánh giá
giữa kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được Ban Cán sự
đảng Chính phủ báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng, yêu cầu của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 3991/BKHĐT-TH ngày 29/5/2023 và chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh tại Công văn số 7741/UBND-THKH ngày 05/6/2023, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu
tư công, Dự toán NSNN năm 2023 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2024, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2024 - 2026; đồng thời, chủ trì tổng hợp, tham mưu xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2024, Kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 của tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định.
2. Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các ngành, địa phương, đơn vị đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2023
và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán
NSNN năm 2024, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 của ngành, địa
phương mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định, đảm bảo thời gian yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc
các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
PHỤ LỤC
ƯỚC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA
NĂM 2023 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2024
(Kèm theo Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Số
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Năm
2023
|
Dự
kiến năm 2024
|
Cơ
quan báo cáo
|
Mục
tiêu
|
Ước
thực hiện cả năm
|
Đánh
giá
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP)
|
%
|
11,0%
trở lên
|
|
|
|
Cục
Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Cơ cấu các ngành kinh tế
|
%
|
100
|
|
|
|
-
|
Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
13,6
|
|
|
|
-
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
48,9
|
|
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
30,8
|
|
|
|
-
|
Thuế sản phẩm
|
%
|
6,7
|
|
|
|
3
|
GRDP bình quân đầu người
|
USD
|
3.200
USD trở lên
|
|
|
|
4
|
Sản lượng lương thực
|
Triệu
tấn
|
Giữ ở
mức 1,5 triệu tấn
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
5
|
Tổng giá trị xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
5.500
|
|
|
|
Sở
Công Thương
|
6
|
Tổng huy động vốn đầu tư phát triển
|
Tỷ đồng
|
140.000
|
|
|
|
Cục
Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7
|
Thu ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
35.340
|
|
|
|
Sở
Tài chính
|
8
|
Diện tích đất nông nghiệp được tích
tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao
|
Ha
|
Tăng
thêm 7.100 ha
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
9
|
Số doanh nghiệp thành lập mới
|
DN
|
3.000
DN trở lên
|
|
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
10
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
38%
trở lên
|
|
|
|
Sở
Xây dựng
|
11
|
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
|
%
|
10
|
|
|
|
Cục
Thống kê
|
12
|
Xây dựng nông thôn mới
|
|
Thêm
01 huyện, 17 xã đạt chuẩn NTM; 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 08 xã đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
13
|
Tốc độ tăng dân số
|
%
|
Dưới
1%
|
|
|
|
Sở Y
tế
|
14
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động
|
%
|
Giảm
còn 31,5%
|
|
|
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
15
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
73%
|
|
|
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
16
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới
giai đoạn 2022 - 2025
|
%
|
Giảm
từ 1,5% trở lên
|
|
|
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
17
|
Số bác sỹ/1 vạn dân
|
%
|
12
bác sỹ
|
|
|
|
Sở Y
tế
|
18
|
Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
83,46
|
|
|
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
19
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92,5%
|
|
|
|
Sở Y
tế
|
20
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí an toàn thực phẩm
|
%
|
98%
trở lên
|
|
|
|
Văn phòng
điều phối về vệ sinh ATTP tỉnh
|
|
Trong đó: Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chí ATTP nâng cao
|
%
|
12%
|
|
|
|
|
21
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan
đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
%
|
24,86
|
|
|
|
Sở Nội
vụ
|
22
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
53,65
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
23
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước
hợp vệ sinh
|
%
|
97,5
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
|
Trong đó: Tỷ lệ dân số nông thôn
được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
|
%
|
62
|
|
|
|
24
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom, xử lý
|
%
|
90
|
|
|
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
25
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn an toàn về an ninh trật tự
|
%
|
80
|
|
|
|
Công
an tỉnh
|