Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 28/06/2023
Ngày có hiệu lực 28/06/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Đỗ Minh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 6 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024

Năm 2023, tình hình thế giới tiếp tục có nhiều biến động mạnh, phức tạp, khó lường, tác động đến hầu hết quốc gia, khu vực; xung đột ở Ucraina, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; chính sách tiền tệ thắt chặt, lạm phát, lãi suất ở mức cao và kéo dài dẫn đến suy giảm tăng trưởng, sụt giảm nhu cầu tiêu dùng ở nhiều nước. Ở trong nước, nền kinh tế tiếp tục xu hướng phục hồi và đạt kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực; song, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức do chịu tác động kép từ các yếu tố bên ngoài và những bất cập nội tại của nền kinh tế như: chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, quy mô kinh tế còn khiêm tốn, năng lực cạnh tranh, năng suất lao động chưa cao, nhiều chuỗi cung ứng bị đứt gãy, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sụt giảm, nền kinh tế có độ mở rất lớn dễ bị tác động của kinh tế thế giới…

Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, nền kinh tế trong nước dự báo còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Để tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024, đòi hỏi các cấp, các ngành cần kế thừa, phát huy thành quả đã đạt được, tận dụng tối đa tiềm năng, thế mạnh để tiếp tục tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 với các yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu như sau:

I. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

1. Yêu cầu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2023

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế xã - hội năm 2023.

b) Đánh giá đúng, thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng, tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân (khách quan và chủ quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất, thu hút đầu tư, nâng cao giá trị xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, ổn định và nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân.

c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; trong đó, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, bám sát các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu tại các nghị quyết; làm rõ các kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân (khách quan và chủ quan) và bài học kinh nghiệm; từ đó đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đến hết năm 2023.

1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; dự báo kịp thời, sát tình hình trong nước, khu vực, thế giới, nhận định đúng những cơ hội, thách thức đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó xác định đúng mục tiêu, định hướng phát triển năm 2024.

b) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, nên các mục tiêu, định hướng đề ra phải có tính phấn đấu cao, các giải pháp phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các ngành, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đồng thời, phải cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành; cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong phát triển kinh tế - xã hội, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.

c) Kế hoạch của các ngành, địa phương, đơn vị phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát dự báo, đánh giá tình hình, bối cảnh quốc tế, trong nước và trong tỉnh trong thời gian tới; đồng thời, đảm bảo kế thừa, phát huy những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới, cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phải: (i) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.

2. Nội dung chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

Các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ yêu cầu tại khoản 1 mục I, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 với các nội dung chủ yếu sau:

2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023, các ngành, địa phương, đơn vị tổ chức đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; trong đó tập trung đánh giá tác động của xung đột quân sự Nga - Ucraina, tình hình lạm phát, sự bất ổn của hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng thế giới, suy giảm kinh tế toàn cầu, hệ lụy sâu, rộng, kéo dài của dịch Covid-19, tình hình sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút FDI, bất động sản, thiên tai; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh... Cụ thể:

a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đánh giá đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 327/NQ-HĐND ngày 11/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 20/01/2023 về ban hành Chương trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh; báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu được giao theo mẫu tại Phụ lục kèm theo. Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm sau:

- Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021, Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, các quy hoạch phân khu chức năng, chi tiết trong Khu kinh tế Nghi Sơn, tại các khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường lớn; điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện, quy hoạch đô thị…

- Các giải pháp, nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; kết quả phát triển các ngành kinh tế trọng yếu thuộc khu vực: nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu; kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi ngân sách nhà nước.

- Công tác cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; kết quả thu hút đầu tư; công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Kết quả phát triển doanh nghiệp và các giải pháp phát triển doanh nghiệp.

- Tăng cường đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, công tác giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia.

- Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số.

- Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển.

b) Các huyện, thị xã, thành phố đánh giá các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Nghị quyết của HĐND các huyện, thị xã, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

[...]