Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Lào Cai

Số hiệu 11/CT-UBND
Ngày ban hành 28/06/2018
Ngày có hiệu lực 28/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 6 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 TỈNH LÀO CAI

Năm 2019 là năm có ý nghĩa quan trọng quyết định việc thực hiện hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, 04 chương trình, 19 Đề án của Tỉnh ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 đảm bảo chất lượng, tiến độ yêu cầu, trên cơ sở Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực tế địa phương, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị và doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Tổ chức đánh giá đúng thực chất tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2018 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; đồng thời làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.

2. Trên cơ sở các kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, các chương trình, Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, dự báo tình hình quốc tế, trong nước có tác động, ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành, lĩnh vực của tỉnh, địa bàn huyện/thành phố, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

3. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; các s, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải gắn với 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; kết hợp chặt chẽ và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; các chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII[1].

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai xây dựng đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp; công khai, minh bạch và công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

I. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV gắn với 4 chương trình 19 đề án trọng tâm và 2 chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; duy trì môi trường hòa bình, ổn định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

1. Về phát triển kinh tế

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 09/02/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Tập trung triển khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 04 Chương trình 19 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (GRDP) trên 10%.

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020”; khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; Đẩy mạnh thâm canh, sử dụng giống mới, bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý đảm bảo diện tích gieo trồng; đẩy mạnh sản xuất lúa chất lượng cao, mở rộng diện tích thực hiện cánh đồng một giống; hình thành vùng sản xuất dược liệu ứng dụng công nghệ cao; xây dựng và phát triển các vùng rau chuyên canh, rau an toàn, rau trái vụ vùng cao để gia tăng giá trị; cải tạo và phát triển cây ăn quả ôn đới, các loại cây trồng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai gắn với tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.

Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020: phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại theo hướng chăn nuôi VIETGAHP ở các khu vực vùng thấp gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh của những địa phương như thành phố Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên theo phương thức công nghiệp gắn với giết mổ tập trung, vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các đàn vật nuôi đặc sản ở khu vực vùng cao như lợn đen, gà, vịt Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà. Chủ động giám sát, kiểm soát và phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi; tiếp tục duy trì và xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm; xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và tăng cường quản lý hoạt động giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển nuôi cá lồng các loài cá có giá trị kinh tế cao như cá lăng, cá chiên, trắm cỏ, cá chép, diêu hồng tại Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ cao, có chứng nhận và truy xuất nguồn gốc đối với một số sản phẩm có giá trị cao.

Tăng cường đẩy mạnh trồng rừng thâm canh kinh doanh gỗ lớn, phát triển vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy, cơ sở chế biến sâu như Nhà máy chế biến lâm sản MDF Bảo Yên, Nhà máy Chế biến lâm sản xuất khẩu Xuân Giao - Bảo Thắng. Thực hiện phát triển và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với du lịch sinh thái thuộc Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn và Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát. Phát triển rừng cảnh quan tại thành phố Lào Cai, đô thị và các khu du lịch. Thực hiện nghiêm công tác quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt rừng tự nhiên theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới; trong đó, tập trung phát triển sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người dân trong mỗi nội dung xây dựng nông thôn mới. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, đồng thời duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành; tập trung đầu tư cho các xã dự kiến hoàn thành nông thôn mới theo lộ trình giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt.

- Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động các dự án hoàn thành (Nhà máy gang thép Lào Cai, Nhà máy DAP số 2, Tổ hợp phân bón - hoá chất Đức Giang, DCP, luyện đồng Lào Cai...) để kịp thời giải quyết khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm (Dự án khai thác mở rộng và nâng công suất khu mỏ tuyển đồng Sin Quyền; Nhà máy luyện đồng Bản Qua; Dự án khai thác mỏ apatit Tam Đỉnh, làng Phúng; khai thác, chế biến graphit Nậm Thi và Bảo Yên, dự án sản xuất dây cáp điện và các dự án thủy điện...), đảm bảo cung ứng điện năng đầy đủ, ổn định cho các nhà máy trên địa bàn. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp (kiên quyết thu hồi dự án không triển khai, triển khai không đúng nội dung được duyệt, dự án vi phạm). Nghiên cứu quy hoạch thêm các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Chú trọng nâng cao công tác quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các dự án và các khu công nghiệp. Phát triển nghề và làng nghề để tận dụng nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công tại chỗ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Theo dõi chặt chẽ diễn biến cung cầu hàng hóa, giá cả, thị trường trong nước, có biện pháp đảm bảo bình ổn kịp thời khi có biến động. Quan tâm phát triển hoạt động thương mại tại khu vực nông thôn miền núi, đảm bảo lưu thông hàng hóa, cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác thu mua nông sản phẩm cho Nhân dân. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp tục triển khai hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển khai tốt hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường để đảm bảo lưu thông thông suốt và thị trường lành mạnh. Duy trì tăng trưởng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu vững chắc trong đó chú trọng phát triển xuất nhập khẩu chính ngạch qua cửa khẩu quốc tế; thu hút xuất khẩu nông sản, thủy hải sản, trái cây qua cửa khẩu; tăng nhanh dịch vụ xuất nhập khẩu. Tăng cường tận dụng các cơ hội do hội nhập mang lại để nâng cao năng lực và giải quyết các vấn đề kinh tế - thương mại song phương, khu vực.

- Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thúc đẩy phát triển du lịch huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Yên, Văn Bàn nhằm mở rộng không gian du lịch trong toàn tỉnh. Ưu tiên triển khai các hạng mục xây dựng khu du lịch quốc gia Sa Pa mang tầm cỡ quốc tế theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục triển khai kế hoạch năm 2019 thực hiện Đề án số 03 phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch Lào Cai trong và ngoài nước nhằm giới thiệu du lịch Lào Cai đến du khách trong nước và quốc tế; xây dựng một số khu, điểm du lịch đạt tiêu chuẩn cấp tỉnh theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 (phân vùng tại các huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai....); tham gia chuỗi các sự kiện tại Hội chợ Thương mại Du lịch Quốc tế Việt - Trung 2019; nghiên cứu, xây dựng một số sản phẩm du lịch mới, đặc sắc, riêng có của Lào Cai.

- Khai thác tối đa sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương gắn với tăng cường huy động nguồn nội lực để tập trung xây dựng các công trình trọng điểm; khu KTCK, khu đô thị mới, đầu tư xây dựng khu trung tâm hành chính mới huyện Sa Pa, Bảo Yên, Văn Bàn; đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; các dự án phòng chống thiên tai, các dự án phục vụ cho xoá đói, giảm nghèo. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, ưu tiên các công trình có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng ngay trong năm 2019. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhằm bảo đảm chất lượng của công trình, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng lãng phí trong đầu tư xây dựng. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội.

- Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Phấn đấu năm 2019, số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh tăng trên 10% so với năm 2018. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp trong thời gian 02 ngày (giảm 01 ngày so với quy định hiện hành); Tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng về thủ tục hành chính cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; giảm tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra, gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

- Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, tập trung cải thiện chất lượng từng chỉ số thành phần của Chỉ số PCI; triển khai hiệu quả Chỉ số DCI; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, BHXH theo hướng tạo điều kiện thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.

- Tiếp tục “Đẩy mạnh xã hội hoá, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần” theo Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 12/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành TW khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 264/KH-UBND ngày 13/10/2017 và Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2020. Các sở, ngành triển khai các nội dung cổ phần hóa 10 đơn vị sự nghiệp công lập[2]. Thực hiện việc tổng kết, rút kinh nghiệm từ việc thí điểm chuyển đổi mô hình các Ban Quản lý chợ để làm căn cứ cho việc xem xét, đề xuất cổ phần hóa Ban Quản lý chợ trong giai đoạn tiếp theo.

- Triển khai Luật Quy hoạch: Triển khai đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch, trong đó: (i) Triển khai xây dựng quy hoạch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2040; (ii) khẩn trương hoàn chỉnh việc rà soát tổng hợp các quy hoạch đã được lập, điều chỉnh, thẩm định mà chưa được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; (iii) rà soát các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đang gây khó khăn, cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân để đề nghị bãi bỏ theo quy định của Luật Quy hoạch.

2. Về phát triển xã hội

[...]