Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 15/CT-UBND
Ngày ban hành 28/06/2018
Ngày có hiệu lực 28/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Lê Văn Hưởng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/CT-UBND

Tiền Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Năm 2019, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2015 - 2020 và triển khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ như: Nghị quyết số 10-NQ/TU Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020…

Dự báo năm 2019, bên cạnh những điều kiện thuận lợi, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ gặp không ít những khó khăn, thách thức. Ở trong nước, tình hình kinh tế - xã hội chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại; trong đó năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Khoa học phát triển nhanh và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tác động, ảnh hưởng lớn trên nhiều phương diện. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi các cấp, các ngành trong tỉnh cần phải nâng cao trách nhiệm, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 của tỉnh Tiền Giang, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Đánh giá đúng thực chất tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá rõ những kết quả đạt được trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm như nông nghiệp, công nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... Đồng thời, đánh giá cho được những tồn tại, hạn chế, yếu kém, phân tích kỹ nguyên nhân khách quan, chủ quan, các biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.

2. Theo dõi, cập nhật kịp thời dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực và các địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, dự báo tình hình trong, ngoài nước, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải xuất phát từ việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; Chương trình hành động, Kế hoạch hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII1.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Cùng cả nước thực hiện các giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát nhằm thúc đẩy kinh tế tiếp tục tăng trưởng, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt khoảng 7,5 - 8,0%. Chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các ngành kinh tế; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư. Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Tái cấu trúc ngành công nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng... Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, góp phần huy động nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế

a) Góp phần thực hiện các biện pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát, kết hợp với triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách tiền tệ; chính sách điều chỉnh lãi suất theo quy định nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm, tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển, tăng dư nợ tín dụng phù hợp với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Điều hành tín dụng phù hợp, chú trọng các lĩnh vực ưu tiên gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thu, chi ngân sách và đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường ngoại tệ, thị trường vàng, hạn chế những biến động bất lợi.

b) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2019 đạt khoảng 7,5 - 8,0%. Đối với cấp huyện, căn cứ giá trị sản xuất do Cục Thống kê công bố và căn cứ thực tế địa phương ước thực hiện cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu giá trị sản xuất năm 2019 cho phù hợp.

c) Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án đã được phê duyệt như: đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông của tỉnh; đề án Tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030... tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Cơ cấu lại đầu tư công và hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường; phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa tiêu thụ kịp thời nông sản cho nông dân và đa dạng hóa sản phẩm cho tiêu dùng; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh và ứng dụng công nghệ cao; giảm xuất khẩu sản phẩm thô; phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn2, chính sách bảo hiểm nông nghiệp3. Tiếp tục cải cách, cắt giảm các điều kiện kinh doanh và thủ tục kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Tiếp tục thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh để tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp đối với các sản phẩm công nghiệp được sản xuất ở trong nước. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao như: thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng... Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển bền vững nguồn hàng xuất khẩu tập trung phát triển, khai thác cả thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có lợi thế, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn.

d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Tỉnh uỷ về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 06- NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tập trung nguồn lực đầu tư nhằm khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế tạo ra sự liên kết, thế và lực cho sự phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương theo mục tiêu phát triển chung của tỉnh.

- Phát triển,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; các cấp, các ngành có chương trình, kế hoạch hành động, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.

- Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ với một số công trình quan trọng, trọng điểm của tỉnh, thân thiện với môi trường. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; tập trung đầu tư các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, phát triển 03 vùng trong tỉnh, nhất là tại các địa bàn, khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Phát triển mạnh mẽ về phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thúc đẩy việc nghiên cứu và triển khai thực hiện mạng di động băng rộng thế hệ thứ 5 (5G) tạo tiền đề cho thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, sớm hoàn thành các công trình quan trọng, trọng điểm đang triển khai thực hiện để sớm đưa vào khai thác, sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và tránh lãng phí vốn.... Rà soát, triển khai đầu tư theo các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh… Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

đ) Triển khai thực hiện giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ với mục tiêu cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo chuyển biến rõ nét, nhất là các nhóm chỉ tiêu xếp hạng thấp. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

[...]